Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Rối loạn lo âu lan tỏa

Những người bị chứng rối loạn lo âu lan tỏa là những người có những lo lắng không kiểm soát được về các vấn đề thông thường trong cuộc sống.

Chứng rối loạn lo âu lan tỏa khác với những cảm giác lo lắng bình thường. Nó thường liên quan đến cảm giác lo âu về các vấn đề trong cuộc sống (ví dụ như tài chính) kéo dài trong một thời gian. Một người bị chứng rối loạn lo âu có thể lo lắng không thể kiểm soát về tài chính của mình một vài lần một ngày kéo dài trong vài tháng.

Điều này có thể xảy ra ngay cả khi không có một lý do nào cần phải lo lắng. Chính họ cũng có thể nhận thức được rằng không có lý do để họ phải lo lắng. Đôi khi họ chỉ cảm thấy lo lắng mà không thể xác định được mình đang cảm thấy lo lắng về vấn đề gì. Họ thường kể lại rằng họ cảm thấy có gì đó xấu sắp xảy ra hoặc họ không thể có cảm giác bình tĩnh.

Quá nhiều những lo lắng không thực tế có thể khiến bạn cảm thấy sợ hãi và ảnh hưởng đến các mối quan hệ và hoạt động hàng ngày.

Triệu chứng

Triệu chứng của rối loạn lo âu lan tỏa bao gồm:
  • Khó tập trung
  • Khó ngủ
  • Dễ cáu gắt
  • Mệt mỏi
  • Căng cơ
  • Thường xuyên bị đau dạ dày hoặc tiêu chảy
  • Ra mồ hôi tay
  • Tăng nhịp tim
  • Các triệu chứng thần kinh như cảm giác tê bì hoặc kiến bò ở một phần cơ thể

Phân biệt giữa rối loạn lo âu lan tỏa và các vấn đề về tâm thần khác

Lo âu là một triệu chứng của nhiếu vấn đề tâm thần, ví dụ như trầm cảm và các ám ảnh sợ khác nhau. Rối loạn lo âu có những điểm khác so với các vấn đề này.

Những người bị trầm cảm có thể thường xuyên cảm thấy lo lắng. Người bị ám ảnh sợ cảm thấy lo lắng đặc biệt về một vấn đề nào đó, nhưng người mắc chứng lo âu lan tỏa lo lắng về rất nhiều chủ đề khác nhau trong một thời gian dài (từ 6 tháng trở lên), hoặc họ không thể xác định được nguồn gốc của sự lo lắng.

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ của rối loạn lo âu lan tỏa bao gồm:

  • Tiền sử gia đình có người bị rối loạn lo âu
  • Căng thẳng kéo dài, ví dụ như các vấn đề về bệnh tật của gia đình, bản thân
  • Sử dụng quá nhiều cafein hoặc thuốc lá có thể làm cho những lo lắng trở nên trầm trọng hơn
  • Là nạn nhân của tình trạng lạm dụng trẻ em

Theo MayoClinic, phụ nữ có nguy cơ bị rối loạn lo âu lan tỏa cao gấp 2 lần so với nam giới.

Chẩn đoán

Các bác sĩ sẽ cần hỏi bạn các thông tin về những triệu chứng của bạn và thời gian chúng diễn ra là bao lâu. Một số xét nghiệm có thể được sử dụng để xác định bệnh lí nguyên nhân hoặc các vấn đề về sử dụng chất gây nghiện có thể gây ra những triệu chứng của bạn. Rối loạn lo âu lan tỏa có thể liên quan đến chứng trào ngược dạ dày, thực quản, các rối loạn tuyến giáp, bệnh lí tim mạch và thời kì mãn kinh.

Các xét nghiệm đó có thể bao gồm:

  • Xét nghiệm máu để định lượng hóc-môn tuyến giáp
  • Xét nghiệm nước tiểu kiểm tra chất gây nghiện
  • Chụp Xquang hệ tiêu hóa hoặc nôi soi để kiểm tra hội chứng trào ngược dạ dày – thực quản
  • Chụp Xquang hoặc test gắng sức với bệnh tim mạch

Điều trị

Liệu pháp hành vi nhận thức

Liệu pháp hành vi nhận thức được thực hiện bằng cách thường xuyên nói chuyện với một chuyên gia sức khỏe tâm thần. Mục đích là để thay đổi suy nghĩ và hành vi của bạn. Cách tiếp cận này đã thành công trong việc đạt được sự thay đổi lâu dài ở nhiều người bị lo âu, và được xem là điều trị đầu tay của chứng rối loạn lo âu ở những người đang mang thai. Những người khác cũng đã tìm thấy lợi ích của liệu pháp hành vi nhận thức có tác dụng lâu dài trong việc giảm lo âu.

Trong các buổi trị liệu, bạn sẽ tìm hiểu làm thế nào để nhận biết và kiểm soát những lo lắng của bạn. Nó cũng sẽ dạy bạn làm thế nào để giữ bình tĩnh khi suy nghĩ khó chịu phát sinh.

Các bác sĩ thường kê đơn thuốc cùng với trị liệu để điều trị rối loạn lo âu lan tỏa.

Thuốc

Bác sĩ có thể đề ra một kế hoạch dùng thuốc ngắn hạn và một kế hoạch dùng thuốc lâu dài.

Các thuốc ngắn hạn có tác dụng làm giảm một số triệu chứng liên quan đến sự lo lắng, chẳng hạn như căng thẳng cơ bắp và co thắt dạ dày, được gọi là thuốc giải lo âu. Một số thuốc chống lo âu thường gặp là:

  • alprazolam (Xanax)
  • clonazepam (Klonopin)
  • lorazepam (Ativan)
  • buspirone (Buspar)

Thuốc giải lo âu không nên sử dụng trong thời gian dài bởi có nguy cơ cao phụ thuộc và lạm dụng thuốc.

Thuốc chống trầm cảm có hiệu quả tốt cho điều trị lâu dài. Một số thuốc chống trầm cảm thường gặp là:

  • citalopram (Celexa)
  • escitalopram (Lexapro)
  • fluoxetine (Prozac, Prozac Weekly, Sarafem)
  • fluvoxamine (Luvox, Luvox CR)
  • paroxetin (Paxil, Paxil CR, Pexeva)
  • sertraline (Zoloft)
  • venlafaxine (Effexor XR)
  • desvenlafaxine (Pristiq)
  • duloxetine (Cymbalta)

Những loại thuốc này có thể mất một vài tuần để bắt đầu có tác dụng. Chúng cũng có thể gây ra các tác dụng phụ, chẳng hạn như khô miệng, buồn nôn, và tiêu chảy. Những triệu chứng này khiến rất nhiều người cảm thấy khó chịu và phải ngừng thuốc.

Có một nguy cơ rất thấp của thanh thiếu niên bị gia tăng ý nghĩ tự tử khi bắt đầu điều trị bằng thuốc chống trầm cảm. Hãy giữ liên lạc chặt chẽ với bác sĩ của bạn nếu bạn đang dùng thuốc chống trầm cảm và báo cáo cho họ về mọi sự thay đổi tâm trạng cũng như lo lắng của b ạn.

Bác sĩ có thể kê cả một thuốc giải lo âu và chống trầm cảm. Nếu vậy, bạn sẽ có thể chỉ dùng thuốc chống lo âu trong một vài tuần cho đến khi thuốc chống trầm cảm của bạn bắt đầu có tác dụng.

Thay đổi lối sống

Nhiều người có thể giảm lo âu bằng việc thay đổi lối sống như:

  • Tập luyện đều đặn, chế độ ăn lành mạnh và ngủ đủ giấc
  • Tập Yoga và ngồi thiền
  • Tránh các chất kích thích, ví dụ như Cafein
  • Trò chuyện với một người bạn thân, vợ/ chồng của bạn, hoặc các thành viên trong gia đình về nỗi sợ hãi cũng như lo lắng của bạn.

Rượu và lo âu

Rượu có thể làm bạn cảm thấy bớt lo lắng ngay lập tức. Đó là lí do mà nhiều người bị chứng rối loạn lo âu chuyển sang uống rượu để có thể cảm thấy tốt hơn.

Tuy nhiên, điều quan trọng cần nhớ là rượu có thể gây những ảnh hưởng tiêu cực lên tinh thần của bạn. Trong vòng một vài giờ hoặc một ngày sau khi uống rượu, bạn có thể dễ cáu gắt hoặc trầm cảm. Nó cũng ảnh hưởng đến các thuốc bạn đang sử dụng để điều trị bệnh. Một số thuốc khi sử dụng cùng với rượu có thể gây tử vong.

Nếu bạn nhận thấy việc uống rượu có ảnh hưởng tới các hoạt động hàng ngày của bạn, bạn nên nói chuyện với nhân viên y tế.

Tiên lượng

Hầu hết các trường hợp đều có thể kiểm soát chứng rối loạn lo âu lan tỏa bằng việc kết hợp giữa liệu pháp trị liệu, sử dụng thuốc và thay đổi lối sống. Vì vậy, bạn nên nói chuyện với bác sĩ về mức độ lo lắng của mình.

Bình luận
Tin mới
  • 02/12/2025

    Eswatini – Quốc gia đầu tiên trên thế giới triển khai mũi tiêm phòng HIV hai lần mỗi năm

    Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.

  • 02/12/2025

    4 lợi ích nổi bật nhất của rau càng cua với sức khỏe

    Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.

  • 02/12/2025

    Các dấu hiệu nhận biết đột quỵ vào mùa đông

    Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.

  • 01/12/2025

    4 loại thực phẩm giàu vitamin D nên bổ sung vào mùa đông

    Vitamin D đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe xương, hỗ trợ chức năng miễn dịch và điều hòa nhiều quá trình sinh lý trong cơ thể. Thiếu hụt vitamin D kéo dài có thể dẫn đến loãng xương, yếu cơ, tăng nguy cơ gãy xương và làm giảm khả năng chống nhiễm trùng.

  • 01/12/2025

    Tiêm phòng cúm mùa: Lợi ích và khuyến cáo

    Cúm mùa là một bệnh đường hô hấp do virus cúm gây ra, lây lan mạnh vào mùa thu và mùa đông. Mỗi năm có khoảng 1 tỷ người mắc cúm, trong đó có từ 3 đến 5 triệu trường hợp diễn biến nặng. Tiêm phòng cúm là cách hiệu quả để giảm nguy cơ mắc bệnh và hạn chế các biến chứng nghiêm trọng, đặc biệt với những người có nguy cơ cao. Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ phân tích lợi ích của việc tiêm vắc xin cúm, đối tượng cần ưu tiên tiêm và thời điểm thích hợp để thực hiện tiêm chủng.

  • 30/11/2025

    5 loại thực phẩm nên kết hợp với trứng để tăng gấp đôi hiệu quả dinh dưỡng

    Trứng là nguồn protein hoàn hảo nhưng để tối ưu hóa năng lượng và khả năng hấp thụ dưỡng chất cần ăn đúng cách. Tham khảo 5 thực phẩm nên ăn cùng trứng giúp trứng phát huy tối đa sức mạnh dinh dưỡng.

  • 30/11/2025

    Mối liên hệ giữa thời tiết và tâm trạng: Làm sao để luôn lạc quan?

    Khi trời mưa hoặc trở lạnh, bạn có thể cảm thấy tâm trạng mình đi xuống, thiếu năng lượng và lười biếng hơn. Điều này không phải ngẫu nhiên, mà là dấu hiệu cho thấy thời tiết có ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần. Bài viết này sẽ đi sâu vào mối liên hệ giữa thời tiết và cảm xúc, giải thích tại sao những thay đổi theo mùa có thể gây ra trầm cảm theo mùa, đồng thời giới thiệu các biện pháp tự nhiên để giúp bạn duy trì tinh thần lạc quan ngay cả trong những ngày u ám.

  • 30/11/2025

    Ý nghĩa các chỉ số trong kiểm tra loãng xương

    Bệnh loãng xương thường tiến triển âm thầm và rất khó phát hiện. Đến khi phát tác, bệnh thường khó điều trị và phục hồi, để lại nhiều hậu quả nguy hiểm. Kiểm tra mật độ xương định kì được các bác sỹ khuyến cáo nhằm chẩn đoán sức khỏe xương và phát hiện sớm các nguy cơ bị loãng xương. Vậy, thực sự kết quả của đo mật độ xương có ý nghĩa gì?

Xem thêm