Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Cân bằng lượng hoa quả mỗi ngày

Từ khi còn là một đứa trẻ, bạn đã được bố mẹ dạy rằng ăn hoa quả rất tốt cho sức khỏe. Hoa quả bổ sung vitamin, khoáng chất, chất xơ cùng nhiều chất dinh dưỡng khác cho cơ thể. Thế nhưng, bất cứ thực phẩm bổ dưỡng nào nếu lạm dụng cũng đều có thể gây hại cho chúng ta. Vậy ăn hoa quả với một lượng như thế nào thì mới đạt được tác dụng tối ưu?

Là một chuyên gia về dinh dưỡng, tôi đã gặp rất nhiều khách hàng khác nhau - có những người hoàn toàn không ăn hoa quả do sợ hấp thụ quá nhiều đường và tinh bột, có những người khác lại ăn thật nhiều để bổ sung các vi chất. Sự thật là, lượng hoa quả lí tưởng nằm ở giữa hai trường phái đó, có nghĩa là không quá nhiều, nhưng cũng không quá ít, và còn phụ thuộc vào cơ địa của từng người.
Để giúp bạn có thể quyết định được bao nhiêu thì phù hợp với mình, dưới đây là bốn nguyên tắc quan trọng mà bạn cần ghi nhớ. 

Ăn từ 2 đến 4 phần một ngày

Thông thường một người khỏe mạnh sẽ cần khoảng từ 2 đến 4 phần hoa quả một ngày. Một phần ăn ở đây tương đương với một cốc, hay một miếng hoa quả có kích cỡ tương đương như một quả bóng tennis.

Nhưng nếu cường độ vận động của bạn dao động theo từng ngày thì nhu cầu về hoa quả của bạn cũng sẽ thay đổi theo. Ví dụ như, trong một ngày bình thường, một người phụ nữ sẽ ăn một phần hoa quả với bữa sáng, sau đó thêm một phần nữa cho bữa ăn nhẹ. Nhưng vào những ngày mà họ tập luyện hoặc hoạt động với cường độ cao, họ nên ăn thêm một phần nữa trước khi vận động.

Với những người đàn ông hay vận động, thanh niên hay các cô gái có công việc đòi hỏi phải đi lại, vận động nhiều, hay tập luyện thể thục thể thao cường độ cao, 4 phần hoa quả một ngày là công thức hoàn hảo.

Tất nhiên, các vận động viên chuyên nghiệp thì họ sẽ cần nhiều hơn thế, nhưng không phải ai trong chúng ta cũng theo đuổi ngành nghề đó. Và các vận động viên chuyên nghiệp sẽ có chuyên gia dinh dưỡng để đảm bảo thực đơn của họ, bao gồm cả hoa quả.

Nhu cầu về hoa quả phụ thuộc vào nhu cầu năng lượng của bạn

Hoa quả, ngoài việc có rất nhiều chất dinh dưỡng, cũng chứa đầy tinh bột - đó là lí do vì sao bạn không nên hấp thụ chúng quá nhiều. Một quả táo, một bát đầy quả dâu hay một quả chuối thường chứa khoảng 20g tinh bột.
Việc đảm bảo chế độ ăn hằng ngày của bạn có một lượng tinh bột nhất định là hết sức quan trọng trong việc cung cấp năng lượng cho hoạt động của cơ thể bạn. Nhưng nếu như bạn ăn quá nhiều tinh bột và cơ thể không thể đốt cháy hết lượng tinh bột còn dư, chúng sẽ làm tăng lượng mỡ thừa trong cơ thể bạn. Vì vậy, lượng tinh bột mà bạn hấp thụ mỗi ngày - kể cả từ hoa quả - đều phải phù hợp với nhu cầu năng lượng của bạn. Nhu cầu này sẽ được quyết định bởi chiều cao, cân nặng, giới tính, lứa tuổi và cường độ vận động. 

Bạn càng cao và càng nặng thì cơ thể bạn sẽ cần càng nhiều năng lượng, đồng nghĩa bạn sẽ cần hấp thụ nhiều tinh bột hơn. Đàn ông sẽ có nhu cầu cao hơn phụ nữ, người trẻ sẽ cao hơn người già và những người hay vận động sẽ cao hơn những người ít vận động. Ví dụ, nếu bạn là một người phụ nữ có vóc dáng bé nhỏ, chỉ ngồi ở công sở và tập thể dụng 45 phút mỗi ngày, 5 ngày một tuần, bạn sẽ không cần nhiều phần hoa quả một ngày như một người đàn ông cao, vạm vỡ với một công việc nặng nhọc hoặc tập thể thao cường độ cao hàng ngày. 

Giờ giấc rất quan trọng

Thời điểm mà bạn ăn hoa quả cũng rất quan trọng và có thể tạo ra một sự khác biệt rất lớn. Ăn một đĩa hoa quả lớn vào buổi đêm khi bạn đang xem TV hay lướt web (những lúc mà bạn không cần nhiều năng lượng) có thể sẽ lành mạnh hơn là ăn kẹo hay bánh quy.

Nhưng nếu cơ thể bạn không đốt cháy lượng tinh bột đó, thì điều tất yếu là chúng sẽ làm tăng dự trữ mỡ của bạn. Vậy nên, hãy ăn hoa quả trước những lúc mà bạn sẽ hoạt động nhiều để lượng tinh bột bạn hấp thụ vào sẽ được sử dụng làm năng lượng cho cơ thể. Trong trường hợp bạn thực sự thích ăn hoa quả vào buổi tối, hãy cố gắng chỉ ăn khoảng một cốc nhỏ.

Dinh dưỡng trong hoa quả là một yếu tố đáng lưu tâm

Dù bạn ngại ăn hoa quả vì tinh bột, bạn nên nhớ rằng hoa quả cũng chứa rất nhiều các chất dinh dưỡng quan trọng. Các chất tự nhiên trong hoa quả như vitamin, khoáng chất, chất chống oxy hóa, chất xơ và chất xơ hòa tan rất tốt cho sức khỏe của bạn. Mỗi loại hoa quả thì sẽ lại có các chất dinh dưỡng riêng, vậy nên đừng chỉ ăn mỗi táo hay chuối mà hãy ăn nhiều loại khác nhau tùy theo mùa. 

Một điều khác cần lưu ý là, bạn không nên quá hoảng loạn về lượng đường trong hoa quả. Kể cả những chỉ dẫn khắt khe nhất về dinh dưỡng cũng chỉ loại ra đường hóa học chứ không phải đường tự nhiên có trong hoa quả tươi. Đó là bởi vì đường ở trong các loại hoa quả chưa qua xử lý và có lẫn rất nhiều các chất dinh dưỡng khác nhau. Ví dụ như, một quả cam sẽ chứa khoảng 17g tinh bột, trong đó 12g là đường tự nhiên. Nhưng trong quả cam đó còn có chất lỏng, khoảng 12% lượng chất xơ bạn cần hằng ngày, gần 100% lượng vitamin C cần thiết cho cơ thể, vitamin B, kali cùng các chất như herperidin - một chất giúp hạ huyết ápgiảm cholesterol và có tác dụng như chất chống viêm. Trong khi đó, một thìa đường chứa khoảng 4 g đường đã qua xử lí và không có chất dinh dưỡng. 

Vậy nên, hãy cứ ăn hoa quả như là một phần của một chế độ ăn lành mạnh. Nếu bạn biết ngắm đúng thời điểm và đảm bảo về số lượng, bạn sẽ không phải lo về bất cứ tác hại nào mà chúng có thể gây ra cho cơ thể bạn (như tăng cân hay ngăn giảm cân). 

Bình luận
Tin mới
  • 04/12/2025

    Loãng xương ở phụ nữ tiền mãn kinh và mãn kinh

    Loãng xương là tình trạng suy giảm nghiêm trọng lượng khoáng chất trong xương, làm thay đổi cấu trúc và giảm độ chắc khỏe của xương. Trong đó, phụ nữ ở giai đoạn mãn kinh là nhóm đối tượng có nguy cơ cao nhất mắc bệnh, dẫn đến nhiều hệ lụy khó lường đối với sức khỏe. Hãy cùng tìm hiểu kỹ hơn về loãng xương ở phụ nữ mãn kinh nhé!

  • 04/12/2025

    Ai không nên ăn thịt lợn nọng?

    Thịt lợn nọng ngon nhưng do hàm lượng chất béo bão hòa cao, một số nhóm người nên đặc biệt hạn chế tiêu thụ thịt nọng.

  • 04/12/2025

    Sự thật về tóc bạc

    Nang tóc của bạn có các tế bào sắc tố tạo ra melanin, một chất hóa học tạo nên màu tóc của bạn. Khi bạn già đi, các tế bào này bắt đầu chết. Không có sắc tố, các sợi tóc mới mọc ra nhạt hơn và có nhiều sắc thái khác nhau của màu xám, bạc và cuối cùng là màu trắng. Khi nang tóc ngừng tạo ra melanin, nó sẽ không tạo ra các sợi tóc màu nữa.

  • 03/12/2025

    Có nên dùng ‘đường ăn kiêng’ để giảm cân?

    Việc sử dụng 'đường ăn kiêng' để giảm cân đang là một xu hướng phổ biến nhưng nó vẫn còn là một chủ đề gây nhiều tranh cãi. Vậy đường ăn kiêng có tác dụng gì và có an toàn để giảm cân không?

  • 03/12/2025

    Viêm xoang trong mùa đông

    Vào những tháng cuối năm thời tiết chuyển lạnh, nhiệt độ giảm kèm theo những cơn mưa là cả một thách thức với hệ hô hấp, khó chịu với mũi và xoang. Sự kết hợp giữa không khí khô và thay đổi nhiệt độ này ảnh hưởng đến hoạt động bài tiết chất nhầy của mũi và xoang để bảo vệ hệ hô hấp và lọc không khí; có thể dẫn đến các dấu hiệu nghẹt mũi, áp lực và khó chịu. Hiểu được tác động theo mùa này đối với sức khỏe xoang giúp giải thích tại sao nhiều người gặp phải các vấn đề liên quan đến xoang nhiều hơn trong những tháng mùa đông và chỉ ra những cách chúng ta có thể bảo vệ hệ hô hấp tốt hơn trong mùa lạnh.

  • 02/12/2025

    Eswatini – Quốc gia đầu tiên trên thế giới triển khai mũi tiêm phòng HIV hai lần mỗi năm

    Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.

  • 02/12/2025

    4 lợi ích nổi bật nhất của rau càng cua với sức khỏe

    Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.

  • 02/12/2025

    Các dấu hiệu nhận biết đột quỵ vào mùa đông

    Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.

Xem thêm