Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

5 loại rau nên ăn hàng ngày

Súp lơ xanh, giá đỗ, cải bó xôi, xà lách, mùng tơi là các loại rau giàu dinh dưỡng có thể ăn thường xuyên, giúp tăng cường sức khỏe và phòng bệnh.

Bông cải xanh (súp lơ)

Bông cải xanh chứa nhiều vitamin C, A, K, B9 và một số khoáng chất như kali, phốt pho, sắt và selen... Các chất này tốt cho người bị bệnh tim mạch, giúp cải thiện tình trạng thiếu máu, giảm cholesterol, giảm đường huyết và giảm nguy cơ ung thư vú, bàng quang, dạ dày, tiền liệt tuyến.

Bạn có thể ăn súp lơ xanh hàng ngày, đổi vị với nhiều cách chế biến như nướng, xào, luộc, hấp hoặc hầm canh. Tốt nhất là nên luộc hoặc hấp vừa chín bông cải xanh để giữ nguyên các giá trị dinh dưỡng.

Giá đỗ

Chỉ một nắm giá đỗ sống bằng nắm tay có thể cung cấp khoảng 3/4 lượng vitamin C cần có cho một ngày của mỗi người. Vitamin E, omega 3, omega 6, saponin, chất xơ có trong giá đỗ giúp giảm cholesterol máu, tốt cho hệ tiêu hóa, đẹp da, ngăn lão hóa, tăng sức khỏe tinh trùng và sinh lý nam.

Tuy nhiên, khi ăn giá cần tránh các phần đã dập úng, vì môi trường sống của giá có độ ẩm cao dễ bị nhiễm khuẩn Salmonella hoặc E.coli gây ngộ độc thực phẩm. Nên ngâm giá với nước muối loãng trước khi chế biến. Thêm nữa, tránh xào giá với gan heo vì chất đồng trong gan sẽ làm giảm lượng vitamin C trong giá. Trẻ nhỏ và người già, người mới khỏi bệnh, hệ miễn dịch chưa phục hồi hoàn toàn nên ăn giá đỗ đã chế biến chín.

Rau mùng tơi lành tính, giàu dinh dưỡng, có thể ăn hàng ngày.
(Ảnh: Thư Anh)

Mồng tơi

Theo Đông y, mồng tơi có vị chua, tính hàn, không độc, giúp hoạt tràng, thông đại tiểu tiện. Trong rau mồng tơi nhiều các chất như vitamin C, A, PP, B1, B2, tinh bột, chất đạm và béo, canxi, sắt... rất tốt cho cơ thể, giàu dinh dưỡng.

Những người bị đau dạ dày, tiêu chảy, lạnh bụng không nên ăn rau mồng tơi vì nó có tính hàn. Ngoài ra, không nên ăn canh rau mồng tơi để qua đêm vì lượng nitrat trong rau sẽ biến đổi thành nitrit là chất xấu tăng nguy cơ gây ung thư; cần tránh chế biến rau cùng thịt bò vì tính nhuận tràng của rau sẽ giảm; không ăn sống mùng tơi vì sẽ gây đầy bụng khó tiêu.

Cải bó xôi (rau chân vịt)

Chất carotenoid trong cải bó xôi giúp chống lại các gốc tự do, giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư. Vitamin A, C, K trong cải bó xôi tốt cho hệ tim mạch, giúp bảo vệ mắt và làm sáng da. Lượng calo, đường và chất béo trong cải bó xôi rất thấp nên được đánh giá là rất tốt cho những người đang thực hiện chế độ giảm cân.

Nên chế biến rau nhanh với nhiệt vừa như chần sơ, hấp hoặc xào áp chảo để giữ được dưỡng chất trong cải bó xôi.

Những người bị bệnh thận hoặc gout không nên ăn nhiều rau cải bó xôi, bởi thành phần oxalate và purin trong rau có thể gây ảnh hưởng không tốt đến tình trạng bệnh. Rau này giàu canxi nên nếu đang dùng thuốc chứa canxi thì hạn chế ăn cải bó xôi. Cũng không nên chế biến cùng hải sản, vì rau sẽ làm mất đi hàm lượng kẽm có trong hải sản.

Xà lách

Trong 100 g xà lách chỉ chứa 15 calo, rất ít đường và năng lượng, nhưng lại giàu chất xơ, tốt cho tiêu hóa nên phù hợp với các chế độ ăn giảm cân.

100 g rau xà lách cung cấp lượng vitamin A gấp hai lần nhu cầu vitamin mà cơ thể cần, là thực phẩm tốt giúp sáng mắt, chống quáng gà cận thị. Vitamin C, K, magie và folic trong xà lách tốt cho xương, hệ thần kinh và não bộ.

Rau xà lách có thể sử dụng ăn kèm các món cuốn, ăn sống, nấu hoặc ăn nhúng lẩu.

Bạn nên mua rau tại các điểm bán tin cậy, đảm bảo chất lượng. Khi sử dụng rau xanh cần rửa sạch dưới vòi nước chảy trên một phút để rửa trôi hết các chất bẩn. Bảo quản rau nơi thoáng mát hoặc trong tủ lạnh để giữ độ tươi. Các bữa ăn cần đa dạng loại rau và cũng không nên ăn quá nhiều một loại rau củ duy nhất.

Tham khảo thêm thông tin bài viết: Những loại rau củ ăn hàng ngày có thể là 'sát thủ' với người bị tiểu đường.

Bác sĩ Nguyễn Trần Như Thủy, Bệnh viện Đại học Y dược TP HCM, Cơ sở 3 - Theo vnexpress.net
Bình luận
Tin mới
  • 02/07/2025

    Tất tần tật về trà thảo mộc

    Dù là trà đen, trà xanh, trà trắng hay trà ô long, trà nóng hay trà đá đều có nguồn gốc từ cây trà, Camellia sinensis. Nhưng trà thảo mộc thì khác. Trà thảo mộc bắt nguồn từ việc ngâm nhiều loại hoa, lá hoặc gia vị trong nước nóng. Hầu hết các loại trà này đều không có caffeine. Bạn có thể bắt đầu bằng những túi trà làm sẵn hoặc ngâm các nguyên liệu rời và sau đó lọc bỏ bã.

  • 01/07/2025

    Sự thật về phương pháp thải độc bằng nước cốt chanh

    Nhiều người thực hiện thải độc cơ thể theo hướng dẫn truyền miệng và trên các nền tảng xã hội... và hiện nay đang dấy lên trào lưu thải độc bằng nước cốt chanh. Vậy sự thật về phương pháp thải độc này như thế nào?

  • 01/07/2025

    Cách sử dụng dầu dừa điều trị chàm

    Dầu dừa là một chất dưỡng ẩm tự nhiên. Nhiều người bị chàm nhận thấy dầu dừa có tác dụng làm dịu da và giảm các triệu chứng như khô và ngứa.

  • 01/07/2025

    Vai trò của chất béo trong chế độ ăn lành mạnh

    Chất béo thường bị mang tiếng xấu mỗi khi nói về chế độ dinh dưỡng vì cho rằng đó là nguyên nhân gây bệnh tim mạch, tiểu đường hay béo phì. Quan niệm cắt bỏ hoàn toàn chất béo khỏi bữa ăn đã từng phổ biến trong một số khuyến nghị dinh dưỡng. Thực tế, không phải tất cả các chất béo đều có hại.

  • 30/06/2025

    Dùng nghệ và mật ong cùng nhau có tăng lợi ích không?

    Mật ong với nghệ có thể được dùng cùng nhau trong chế độ ăn hằng ngày và thực phẩm bổ sung, vậy tác dụng của chúng có mạnh hơn khi kết hợp?

  • 30/06/2025

    Nhận biết và xử lý vết thương do côn trùng cắn khi đi du lịch

    Du lịch là dịp để khám phá thiên nhiên, trải nghiệm văn hóa và tận hưởng những khoảnh khắc thư giãn. Tuy nhiên, bên cạnh những điều thú vị, các chuyến đi đôi khi cũng tiềm ẩn những rủi ro nhỏ nhưng phiền toái, chẳng hạn như những vết thương do côn trùng cắn

  • 29/06/2025

    Sữa nguyên chất có dinh dưỡng, lợi ích và rủi ro gì?

    Sữa là nguồn dinh dưỡng quan trọng nên có trong chế độ ăn hằng ngày, trong đó sữa nguyên chất được đánh giá là nguồn cung cấp protein tốt. Tìm hiểu về dinh dưỡng, lợi ích và rủi ro khi tiêu thụ sữa nguyên chất.

  • 29/06/2025

    Làm thế nào để bỏ thói quen dùng điện thoại

    Một số ứng dụng có thể cho bạn biết bạn dành bao nhiêu thời gian cho điện thoại và bạn dành bao nhiêu thời gian cho từng ứng dụng. Ngay cả khi bạn không nghĩ rằng mình sử dụng điện thoại quá nhiều, việc nhìn thấy những con số thống kê tần suất sử dụng có thể khiến bạn muốn đặt điện thoại xuống.

Xem thêm