Các yếu tố nguy cơ gây ung thư bàng quang
Phần lớn các loại ung thư bàng quang được chẩn đoán ở giai đoạn đầu có khả năng điều trị rất cao. Tuy nhiên, thậm chí ung thư bàng quang giai đoạn đầu vẫn có khả năng tái diễn. Vì vậy, những người sống sót sau ung thư bàng quang cần được theo dõi trong nhiều năm sau khi điều trị để theo dõi sự tái phát.
Các yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư bàng quang, bao gồm:
Hút thuốc lá: Hút thuốc lá có thể làm tăng nguy cơ ung thư bàng quang do tích tụ các chất hóa học có hại trong nước tiểu. Khi bạn hút thuốc, cơ thể sẽ chuyển hóa các chất hóa học trong thuốc lá và bài tiết một số chất ra nước tiểu. Những hóa chất độc hại có thể làm hỏng lớp niêm mạc bàng quang, dấn đến tăng nguy cơ ung thư.
Chủng tộc: Người da trắng có nguy cơ ung thư bàng quang cao hơn những người thuộc các chủng tộc khác.
Giới: Nam giới có nguy cơ ung thư bàng quang cao hơn nữ giới.
Tiếp xúc với hóa chất: Thận đóng vai trò chính trong việc lọc những chất độ ra khỏi máu và đào thải vào bàng quang. Vì vậy, một số chất hóa học có thể làm tăng nguy cơ ung thư bàng quang, như: asen, các hóa chất sử dụng trong sản xuất thuốc nhuộm, cao su, da, dệt may và các sản phẩm sơn.
Điều trị ung thư trước đó: Các thuốc chống ung thư như cyclophosphamid làm tăng nguy cơ ung thư bàng quang. Những người được xạ trị vào xương chậu để điều trị ung thư trước đây có nguy cơ cao mắc bệnh ung thư bàng quang.
Các thuốc điều trị tiểu đường: Những người dùng thuốc tiểu đường như pioglitazone (Actos) trong hơn một năm sẽ tăng nguy cơ ung thư bàng quang. Một số thuốc khác có chứa cả pioglitazone và metformin (Actoplus Met), pioglitazone và glimepiride (Duetact) cũng vậy.
Viêm bàng quang mạn tính: nhiễm trùng mạn tính hoặc nhiễm trùng đường tiết niệu lặp đi lặp lại hoặc viêm bàng quang, ví dụ như khi đặt ống thông tiểu dài ngày, có thể làm tăng nguy cơ ung thư bàng quang tế bào vảy. Ở một số vùng trên thế giới, ung thư biểu mô tế bào vảy có liên quan đến viêm bàng quang mạn tính do nhiễm ký sinh trùng gọi là bệnh sán máng.
Các rối loạn về giác quan, bao gồm cả cảm giác ngứa, có thể xảy ra trong bệnh đa xơ cứng. Đôi khi, những cảm giác này có thể là dấu hiệu sớm của bệnh.
Mặc dù chuối là một loại trái cây giàu dinh dưỡng nhưng theo y học cổ truyền Ấn Độ, sự kết hợp chuối và một số thực phẩm sẽ gây khó chịu cho hệ tiêu hóa đối với một nhóm người.
Cùng với tuân thủ điều trị theo chỉ định của bác sĩ, chế độ ăn uống đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa loét dạ dày do nhiễm vi khuẩn HP.
Uốn ván là một căn bệnh nghiêm trọng, ảnh hưởng đến cơ và dây thần kinh của cơ thể nhưng có thể phòng ngừa được. Nó thường gây co thắt, tạo cảm giác đau đớn và cứng cơ hàm. Uốn ván là một bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng có thể đe dọa tính mạng và dễ dàng phòng ngừa bằng tiêm chủng. Nguyên nhân là do độc tố được tạo ra bởi bào tử của vi khuẩn Clostridium tetani. Những vi khuẩn này sống trong môi trường, bao gồm cả trong đất, bụi và phân động vật.
Da đầu đổ nhiều mồ hôi khiến tóc bết, khó chịu, ngứa ngáy và tăng nguy cơ các bệnh về da. Tìm hiểu nguyên nhân tình trạng nhiều mồ hôi da đầu cũng như cách khắc phục tại nhà.
Làn da mỏng manh là làn da dễ bị nẻ và tổn thương. Đó là một vấn đề phổ biến ở người lớn tuổi. Khi bạn già đi, các lớp da của bạn sẽ mỏng đi và trở nên mỏng manh hơn. Tuy nhiên, có một số yếu tố khác ảnh hưởng đến độ dày của da. Ngay cả những rối loạn và việc sử dụng thuốc cũng có thể góp phần làm mỏng da.
Nếp nhăn biểu cảm là những đường nhăn trên khuôn mặt xuất hiện khi chúng ta cử động cơ mặt. Chúng thường xuất hiện ở những vùng da mỏng manh như trán, giữa hai lông mày và xung quanh mắt và miệng.
Protein là một chất dinh dưỡng rất quan trọng đối với sức khỏe. Khi cơ thể thiếu hụt protein sẽ xuất hiện một số dấu hiệu cảnh báo..