Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

10 trái cây có chỉ số đường huyết thấp người bệnh đái tháo đường nên ăn

Trái cây là thực phẩm phù hợp với chế độ ăn uống của người bệnh đái tháo đường. Nhưng trái cây có hàm lượng đường huyết thấp là lựa chọn tốt nhất để cân bằng lượng đường trong máu. Vậy những loại trái cây nào tốt nhất cho người mắc bệnh đái tháo đường?

1. Trái cây tác động như thế nào đến lượng đường trong máu?

Trái cây có chứa một loại đường tự nhiên gọi là fructose. Khi chúng ta ăn fructose, gan sẽ nhanh chóng phân hủy nó, từ đó dẫn đến tăng lượng đường trong máu. Tuy nhiên, trái cây chứa nhiều chất xơ, vitamin và khoáng chất vì thế nó có thể giúp làm chậm quá trình tiêu hóa đường cũng như ngăn ngừa lượng đường trong máu tăng đột biến.

Vì đường fructose trong trái cây có kèm theo chất xơ nên nó sẽ không gây tăng đột biến lượng đường trong máu như khi ăn thực phẩm có thêm đường như bánh, kẹo, nước ngọt...

Ngoài ra, chất xơ còn được nghiên cứu chứng minh có nhiều lợi ích cho sức khỏe người bệnh đái tháo đường. Đặc biệt là những trái cây có vỏ ăn được như: táo, lê, anh đào và quả mọng có nhiều chất xơ nhất. Vì vậy, những người mắc bệnh đái tháo đường được bác sĩ khuyên nên bổ sung trái cây vào chế độ ăn uống hằng ngày.

10 loại trái cây có chỉ số đường huyết thấp tốt cho người bệnh đái tháo đường - Ảnh 2.

Người bệnh đái tháo đường nên chọn loại trái cây có chỉ số đường huyết thấp.

Theo ThS. BS. Nguyễn Thu Yên, chuyên gia Nội tiết - Đái tháo đường, trái cây là một trong những nhóm thực phẩm thiết yếu cung cấp rất nhiều vitamin và khoáng chất tham gia vào việc chuyển hóa năng lượng và giúp mọi hoạt động của cơ thể diễn ra trơn tru hơn.

Trái cây có nhiều loại, có loại làm tăng đường huyết chậm nhưng cũng có loại làm tăng đường nhanh chóng. Điều đó dựa vào hàm lượng đường và chất xơ trong trái cây. Những loại trái cây phù hợp cho người bệnh đái tháo đường là những loại chứa ít glucose, nhiều chất xơ và vitamin.

Người bệnh đái tháo đường nên ăn trái cây có chỉ số đường huyết thấp (GI bằng 55 hoặc ít hơn) như: bưởi, ổi, cam, táo, lê, chuối, thanh long, bơ… Hạn chế ăn trái cây có chỉ số đường huyết cao (GI bằng 70 trở lên), khi ăn vào đường sẽ tăng nhanh.

2. Một số trái cây có chỉ số đường huyết thấp phù hợp với người bệnh đái tháo đường

Quả lê có vị ngọt mát, ăn ngon đồng thời có chỉ số đường huyết là 38. Một quả lê nhỏ có khoảng 7g chất xơ, đáp ứng khoảng 20% lượng chất xơ hàng ngày mà cơ thể cần.

Bạn nên ăn lê cả vỏ (nếu được trồng an toàn) vì lượng chất xơ, vitamin và khoáng chất dưới lớp vỏ lê cao nhất.

Cam

Cam có chỉ số đường huyết là 40. Ngoài cung cấp nguồn vitamin C dồi dào, cam còn cung cấp một lượng chất xơ tốt.

Tuy nhiên cần lưu ý nên ăn cam cả múi thay vì uống nước ép cam để tận dụng chất xơ tránh tăng đường huyết.

Táo

Với chỉ số đường huyết là 39, táo cung cấp nhiều chất xơ. Ngoài ra, chúng còn có một lợi thế nữa là cung cấp vi khuẩn có lợi cho đường ruột và tăng cường lượng sắt trong cơ thể.

Anh đào

Anh đào có chỉ số đường huyết chỉ 20 tốt cho người bệnh đái tháo đường, đồng thời nó cũng rất giàu chất dinh dưỡng như: kali, chất chống oxy hóa và chất xơ tốt cho hệ thống miễn dịch và sức khỏe trái tim.

Mận

Mận có chỉ số GI là 29. Loại quả này cũng rất tốt cho người bị táo bón vì chúng là thuốc nhuận tràng tự nhiên hiệu quả. Chất xơ trong mận làm tăng khối lượng phân và giảm cholesterol.

Bưởi

Loại trái cây họ cam quýt này có chỉ số đường huyết là 25. Các chất dinh dưỡng quan trọng như: vitamin C, chất chống oxy hóa, kali và chất xơ trong bưởi giúp duy trì chức năng tim khỏe mạnh, tốt cho tiêu hóa và khả năng miễn dịch.

10 loại trái cây có chỉ số đường huyết thấp tốt cho người bệnh đái tháo đường - Ảnh 4.

Bưởi có chỉ số đường huyết thấp.

Ổi

Ổi nằm trong danh sách các loại trái cây có chỉ số đường huyết thấp với chỉ số là 12. Do giàu chất xơ nên ăn ổi giúp chúng ta no lâu hơn.

Loại trái cây này cũng có tác dụng quan trọng trong việc làm giảm lượng đường trong máu, đặc biệt ở bệnh nhân đái tháo đường type 2.

Quả me

Me có chỉ số GI là 23. Me có nhiều chất xơ và chứa nhiều vitamin và khoáng chất như: kali, sắt, B1, B2, C, K...

Loại trái cây này cũng có đặc tính chống oxy hóa và chống viêm, có thể hỗ trợ bảo vệ chống lại các bệnh như ung thư, đái tháo đường và bệnh liên quan đến tim mạch.

Dâu tây

Dâu tây là loại quả mọng có chỉ số GI là 41 và là một loại trái cây ăn nhẹ hoặc tráng miệng tuyệt vời được nhiều người ưa chuộng. Một cốc dâu tây có nhiều vitamin C hơn một quả cam. Chúng cũng là nguồn cung cấp chất xơ tốt và chứa polyphenol hoạt động như chất chống oxy hóa.

Ngoài dâu tây, các loại quả mọng khác như: Quả việt quất, quả mâm xôi… đều có chỉ số GI thấp phù hợp với người bệnh đái tháo đường.

Chanh dây

Chanh dây có chỉ số GI là 30 và nổi tiếng với tác dụng giảm cảm giác thèm đường cũng như tâm trạng thất thường. Ngoài ra, chanh dây còn giúp tăng cường hệ thống miễn dịch, hỗ trợ sức khỏe tim mạch, giảm lo lắng và là nguồn cung cấp chất chống oxy hóa và chất xơ tốt.

Nghiên cứu cho thấy, chanh dây có hợp chất hoạt tính sinh học có thể cải thiện độ nhạy insulin. Bên cạnh đó, chúng còn có tiềm năng lớn trong việc giảm nguy cơ mắc nhiều bệnh, trong đó có đái tháo đường.

10 loại trái cây có chỉ số đường huyết thấp tốt cho người bệnh đái tháo đường - Ảnh 5.

Chanh dây.

Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Cách ăn nhãn tránh tăng đường huyết ở người bệnh đái tháo đường.

Theo Sức Khỏe & Đời Sống
Bình luận
Tin mới
  • 04/12/2025

    Loãng xương ở phụ nữ tiền mãn kinh và mãn kinh

    Loãng xương là tình trạng suy giảm nghiêm trọng lượng khoáng chất trong xương, làm thay đổi cấu trúc và giảm độ chắc khỏe của xương. Trong đó, phụ nữ ở giai đoạn mãn kinh là nhóm đối tượng có nguy cơ cao nhất mắc bệnh, dẫn đến nhiều hệ lụy khó lường đối với sức khỏe. Hãy cùng tìm hiểu kỹ hơn về loãng xương ở phụ nữ mãn kinh nhé!

  • 04/12/2025

    Ai không nên ăn thịt lợn nọng?

    Thịt lợn nọng ngon nhưng do hàm lượng chất béo bão hòa cao, một số nhóm người nên đặc biệt hạn chế tiêu thụ thịt nọng.

  • 04/12/2025

    Sự thật về tóc bạc

    Nang tóc của bạn có các tế bào sắc tố tạo ra melanin, một chất hóa học tạo nên màu tóc của bạn. Khi bạn già đi, các tế bào này bắt đầu chết. Không có sắc tố, các sợi tóc mới mọc ra nhạt hơn và có nhiều sắc thái khác nhau của màu xám, bạc và cuối cùng là màu trắng. Khi nang tóc ngừng tạo ra melanin, nó sẽ không tạo ra các sợi tóc màu nữa.

  • 03/12/2025

    Có nên dùng ‘đường ăn kiêng’ để giảm cân?

    Việc sử dụng 'đường ăn kiêng' để giảm cân đang là một xu hướng phổ biến nhưng nó vẫn còn là một chủ đề gây nhiều tranh cãi. Vậy đường ăn kiêng có tác dụng gì và có an toàn để giảm cân không?

  • 03/12/2025

    Viêm xoang trong mùa đông

    Vào những tháng cuối năm thời tiết chuyển lạnh, nhiệt độ giảm kèm theo những cơn mưa là cả một thách thức với hệ hô hấp, khó chịu với mũi và xoang. Sự kết hợp giữa không khí khô và thay đổi nhiệt độ này ảnh hưởng đến hoạt động bài tiết chất nhầy của mũi và xoang để bảo vệ hệ hô hấp và lọc không khí; có thể dẫn đến các dấu hiệu nghẹt mũi, áp lực và khó chịu. Hiểu được tác động theo mùa này đối với sức khỏe xoang giúp giải thích tại sao nhiều người gặp phải các vấn đề liên quan đến xoang nhiều hơn trong những tháng mùa đông và chỉ ra những cách chúng ta có thể bảo vệ hệ hô hấp tốt hơn trong mùa lạnh.

  • 02/12/2025

    Eswatini – Quốc gia đầu tiên trên thế giới triển khai mũi tiêm phòng HIV hai lần mỗi năm

    Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.

  • 02/12/2025

    4 lợi ích nổi bật nhất của rau càng cua với sức khỏe

    Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.

  • 02/12/2025

    Các dấu hiệu nhận biết đột quỵ vào mùa đông

    Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.

Xem thêm