Đường dẫn sinh là gì?
Khi sinh thường, để đến với thế giới, em bé sẽ phải đi qua cổ tử cung đã mở rộng và khung xương chậu - đây gọi là đường dẫn sinh. Với một số bé, “chuyến đi” qua đường dẫn sinh này diễn ra không hề suôn sẻ. Các vấn đề về đường dẫn sinh có thể khiến cho ca sinh thường trở nên khó khăn hơn với người mẹ và thậm chí có thể nguy hiểm cho cả em bé. Nhận ra sớm các vấn đề về đường dẫn sinh có thể giúp quá trình sinh nở an toàn hơn.
Em bé đi qua đường dẫn sinh như thế nào?
Trong quá trình sinh nở, đầu em bé sẽ nghiêng về phía xương chậu của mẹ. Đầu em bé sẽ ép vào đường dẫn sinh, kích thích xương chậu giãn ra. Tư thế lý tưởng nhất là mặt em bé sẽ quay về phía lưng của người mẹ vì việc này sẽ giúp em bé đi qua đường dẫn sinh dễ dàng và an toàn hơn.
Tuy nhiên, có một số hướng (ngôi) của em bé là hướng không an toàn cho cuộc sinh nở, bao gồm:
Nếu bác sỹ không thể định hướng lại ngôi thai, có thể bạn sẽ phải sinh mổ để đảm bảo an toàn cho cả 2 mẹ con.
Triệu chứng của các vấn đề về đường dẫn sinh
Ở trong đường dẫn sinh quá lâu có thể sẽ có hại cho em bé. Lực co thắt của tử cung có thể chèn ép lên đầu em bé, gây ra các biến chứng khi sinh. Các vấn đề về đường dẫn sinh có thể để lại hậu quả là tăng thời gian sinh nở hoặc thất bại trong quá trình sinh nở. Thời gian sinh nở kéo dài là khi ca sinh nở kéo dài hơn 20 tiếng (với con so) và hơn 14 tiếng với con rạ.
Các y tá và bác sỹ sẽ kiểm soát quá trình di chuyển của em bé qua đường dẫn sinh trong suốt ca sinh nở, bao gồm kiểm soát nhịp tim của em bé và các cơn co thắt tử cung của mẹ. Bác sỹ cũng sẽ khuyên bạn nên tiến hành can thiệp nếu nhịp tim của em bé cho thấy em bé đang gặp nguy hiểm. Việc can thiệp này có thể là sinh mổ hoặc dùng thuốc để làm nhanh hơn việc chuyển dạ.
Nguyên nhân của các vấn đề về đường dẫn sinh
Các nguyên nhân của các vấn đề về đường dẫn sinh bao gồm:
Kẹt vai: Tình trạng này xảy ra khi vai của em bé không thể lọt qua đường dẫn sinh nhưng đầu em bé lại lọt qua được. Tình trạng này sẽ rất khó để dự đoán trước vì không phải tất cả em bé đều gặp phải vấn đề này.
Em bé quá to: Một số em bé quá to so với đường dẫn sinh của mẹ.
Ngôi thai bất thường: Lý tưởng nhất thì đầu của em bé nên ra trước, và mặt của em bé nên hướng về lưng của mẹ. Bất kỳ tư thế nào khác với tư thế này cũng sẽ khiến em bé khó lọt qua đường dẫn sinh hơn.
Bất thường về vùng chậu của mẹ: Một số phụ nữ có cấu tạo vùng chậu đặc biệt, sẽ khiến em bé quay lại khi bắt đầu vào đường dẫn sinh. Hoặc vùng chậu có thể quá hẹp để sinh. Bác sỹ sẽ khám vùng chậu của bạn rất sớm, từ khi mang thai để kiểm tra xem bạn có nguy cơ gặp phải các vấn đề về đường dẫn sinh hay không.
U xơ tử cung: U xơ là các khối u không phải ung thư phát triển bên trong tử cung, có thể gây tắc nghẽn đường dẫn sinh của người phụ nữ. Hậu quả là, rất có thể bạn sẽ phải sinh mổ.
Hãy trao đổi với bác sỹ về bất kỳ mối lo ngại nào khi mang thai. Bạn cũng nên cho bác sỹ biết nếu có bất cứ bất thường gì, hoặc nếu bạn đã từng sinh con với các bất thường về đường dẫn sinh.
Bác sỹ có thể sẽ siêu âm để kiểm tra xem liệu em bé có nguy cơ gặp các bất thường về đường dẫn sinh hay không. Trong quá trình siêu âm, bác sỹ có thể xác định:
Tuy nhiên, một số vấn đề về đường dẫn sinh không thể phát hiện ra được cho đến khi người phụ nữ sinh nở và ca sinh nở diễn ra không thuận lợi.
Điều trị các bất thường về đường dẫn sinh như thế nào?
Phương pháp phổ biến nhất để điều trị các vấn đề về đường dẫn sinh là tiến hành sinh mổ. Theo Hiệp hội Sản khoa Hoa Kỳ, 1/3 số ca sinh mổ được tiến hành là do ca sinh thường diễn ra không thuận lợi.
Bác sỹ cũng có thể sẽ khuyên bạn thay đổi tư thế nếu tư thế của em bé là nguyên nhân gây ra các vấn đề về đường dẫn sinh. Việc thay đổi tư thế bao gồm nằm nghiêng về một bên, đi lại hay ngồi xổm để em bé có thể xoay người lại ở bên trong đường dẫn sinh.
Biến chứng của các vấn đề về đường dẫn sinh
Các vấn đề về đường dẫn sinh có thể sẽ khiến bạn phải sinh mổ. Các biến chứng khác có thể xảy ra bao gồm:
Liệt đám rối cánh tay: Tình trạng này thường xảy ra khi cổ của em bé bị kéo giãn quá mức trong khi sinh. Liệt đám rối cánh tay cũng có thể xảy ra khi vai của em bé không thể lọt qua được đường dẫn sinh. Hậu quả của tình trạng này là yếu và hạn chế cử động ở một bên cánh tay. Trong những trường hợp hiếm, một số em bé có thể sẽ bị liệt ở bên cánh tay bị ảnh hưởng.
Tổn thương dây thần kinh thanh quản: Em bé có thể sẽ bị tổn thương dây thần kinh thanh quản nếu đầu của em bé bị chèn ép hoặc bị xoay trong khi sinh. Việc này có thể sẽ khiến em bé có những tiếng khóc khàn hơn hoặc bị khó nuốt. Tổn thương này sẽ biến mất trong vòng 1-2 tháng.
Gãy xương: Đôi khi, tổn thương khi đi qua đường dẫn sinh có thể dẫn đến gãy xương của em bé. Gãy xương có thể xảy ra ở xương đòn, hoặc các xương khác, như xương vai hoặc xương chân. Đa số các trường hợp này sẽ hồi phục theo thời gian.
Triển vọng cho phụ nữ gặp các vấn đề về đường dẫn sinh
Đảm bảo rằng bạn thường xuyên đi khám thai và nhận được sự kiểm soát chặt chẽ trong suốt quá trình sinh nở. Việc này sẽ giúp bác sỹ có thể đưa ra những lựa chọn an toàn cho em bé của bạn. Các vấn đề về đường dẫn sinh có thể khiến bạn không thể sinh thường được. Việc sinh mổ có thể sẽ giúp bạn sinh em bé mà không gặp phải bất kỳ biến chứng nào.
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Những thay đổi ở cơ quan sinh dục nữ sau sinh em bé
Răng khấp khểnh là tình trạng phổ biến và ảnh hưởng đến trẻ em, thanh thiếu niên và người lớn. Nguyên nhân bao gồm di truyền, răng mọc chen chúc, vấn đề về hàm, mất răng, chấn thương mặt và thói quen vệ sinh răng miệng không đúng cách.
Trong bối cảnh công nghệ phát triển mạnh mẽ, mạng xã hội đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày, đặc biệt là đối với giới trẻ. Các nền tảng như Facebook, Instagram, TikTok, Thread không chỉ là công cụ giao tiếp, chia sẻ thông tin mà còn là nơi giải trí phổ biến. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích rõ ràng, việc sử dụng mạng xã hội một cách mất kiểm soát đang đặt ra nhiều thách thức nghiêm trọng đối với sức khỏe tinh thần của thế hệ trẻ trên toàn cầu.
Việc tiêm chủng từ lâu đã được coi là một trong những thành tựu y học nổi bật, mang lại sự bảo vệ thiết yếu cho cả trẻ em và người lớn trước các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.
Rau xanh và trái cây tươi là nhóm thực phẩm thiếu yếu trong chế độ ăn hằng ngày nhưng nhiều người còn băn khoăn chưa biết lượng rau quả nên ăn mỗi ngày bao nhiêu là đủ?
Người cao tuổi thường cần ít năng lượng hơn so với khi còn trẻ, nhưng nhu cầu về các chất dinh dưỡng thiết yếu (vitamin, khoáng chất, protein, chất béo lành mạnh, carbohydrate phức hợp) vẫn tương đương hoặc thậm chí cao hơn.
Vibrio vulnificus là một loại trực khuẩn gram âm, di động, ưa mặn được tìm thấy ở khắp mọi nơi, chủ yếu ở vùng nước mặn và nước lợ ven biển. V. Vulnificus gây ra 1 trong 3 hội chứng riêng biệt: viêm dạ dày-ruột, nhiễm trùng huyết tiên phát và nhiễm trùng vết thương với tỉ lệ tử vong cao. Bệnh thường xẩy ra ở những người mắc bệnh gan mãn tính, suy giảm miễn dịch, hoặc các bệnh gây thừa sắt trong cơ thể. Khi nghi ngờ nhiễm V. Vulnificus dựa trên tiền sử, dịch tễ, diễn biến lâm sàng, vi khuẩn học, kháng sinh thích hợp cần dùng càng sớm càng tốt và can thiệp ngoại khoa khi có chỉ định.
Các chuyên gia y tế cảnh báo sự gia tăng các ca nhiễm vi khuẩn ăn thịt người Vibrio vulnificus tại Mỹ, đặc biệt ở các bang ven biển vùng Vịnh Mexico và Đông Nam Hoa Kỳ như Florida và Louisiana. Mặc dù vẫn được xem là bệnh hiếm gặp, nhưng mức độ nghiêm trọng và xu hướng tăng của các ca nhiễm cho thấy dấu hiệu bất thường và người dân không được chủ quan về nguy cơ lây nhiễm.
Trứng là một phần của chế độ ăn giàu dinh dưỡng có thể hỗ trợ sức khỏe tổng thể, bao gồm cả hệ tim mạch và mắt. Vậy, có nên ăn trứng mỗi ngày không?