Rách tầng sinh môn khá thường gặp trong khi sinh thường và có thể gây nhiều đau đớn và khó chịu cho sản phụ cũng như làm chậm lại quá trình hồi phục của bà mẹ sau khi sinh.
Rách tầng sinh môn là gì?
Rách tầng sinh môn chủ yếu xảy ra ở phụ nữ sinh thường trong lần đầu tiên. Vết rách có thể nhỏ như một vết khía nhỏ, nhưng cũng có thể là một vết rách sâu. Rách tầng sinh môn xảy ra khi đầu của em bé đi qua lỗ âm đạo. Nếu em bé của bạn có phần đầu to, thì sẽ tạo ra một áp lực lớn lên âm đạo trong khi sinh, và dẫn đến rách tầng sinh môn.
Vết rách có thể xảy ra ở quanh vùng da ở âm đạo và có thể lành lại sau vài tuần. Nhưng, khi vết rách lớn, thì sẽ cần nhiều thời gian để lành lại hơn.
Nếu cảm giác đau do vết rách gây ra càng ngày càng nặng hơn khiến bạn không thể chịu được, hoặc bạn có cảm giác sưng tấy, đau nhức hoặc phát sốt thì hãy đi khám hoặc hỏi bác sỹ sản phụ khoa ngay lập tức. Đây có thể là một dấu hiệu cho thấy bạn đã bị viêm nhiễm âm đạo và cần được điều trị ngay lập tức.
Các loại rách tầng sinh môn: phụ thuộc vào mức độ rách, rách tầng sinh môn được chia thành 4 mức độ.
Rách tầng sinh môn mức độ 1
Có những vết rách nhỏ ở âm đạo, và chỉ rách ở vùng da quanh lỗ âm đạo hoặc da ở bên ngoài tầng sinh môn. Bạn có thể sẽ cảm thấy bị kích ứng nhẹ hoặc có cảm giác nóng rát khi đi tiểu.
Rách mức độ 1 thường sẽ lành trong vòng 1 tuần và không cần phải khâu.
Để vượt qua cảm giác đau khi đi tiểu, bạn có thể sẽ cần một chút nước ấm rửa hoặc phun nhẹ nhàng vùng âm hộ và lỗ âm đạo. Nước ấm có thể làm dịu cảm giác bị kích ứng và giúp bạn dễ chịu hơn khi đi tiểu trong tuần đầu sau sinh.
Rách tầng sinh môn mức độ 2
Rách vào cả phần cơ ở tầng sinh môn (là vùng nằm giữa âm đạo và hậu môn). Các cơ ở tầng sinh môn là các cơ hỗ trợ cho tử cung và trực tràng. Rách mức độ 2 thường cần phải khâu và vết thương sẽ lành trong vòng 2-3 tuần đầu sau khi sinh.
Dùng một chiếc gối hoặc 1 miếng đệm mềm kê dưới mông khi ngồi hoặc nằm sẽ giúp vùng âm đạo thoải mái hơn. Bạn cũng nên chú ý giữ vệ sinh và rửa nhẹ nhàng bằng nước sạch, ấm, một số dung dịch sát trùng để vết khâu không bị nhiễm trùng và chóng lành hơn.
Bạn cũng có thể sử dụng nước ấm phun vào âm hộ như cách làm đối với rách mức độ 1 trong khi đi tiểu. Sau mỗi lần đại tiện, cố gắng làm sạch phần phía sau của bạn một cách nhẹ nhàng để không chạm vào vùng âm đạo bị thương. Chườm lạnh lên vùng âm đạo bị thương có thể làm giảm đau và giảm cảm giác khó chịu.
Khi cần thiết, bác sỹ sẽ kê đơn các loại thuốc làm mềm phân hoặc thuốc giảm đau để làm dịu cảm giác đau do vết rách của bạn và tránh tình trạng táo bón.
Rách tầng sinh môn mức độ 3
Vết rách không chỉ xảy ra với các cơ tầng sinh môn mà còn với các cơ nhỏ xung quanh hậu môn được gọi là rách tầng sinh môn mức độ 3. Rách tầng sinh môn mức độ này cần phải được điều trị trong bệnh viện và cần hàng tháng mới có thể lành được.
Sau khi sinh, với vết rách mức độ 3, bạn có thể thử ngồi trên gối hoặc các loại vòng đệm êm, đệm nước để giảm cảm giác đau ở khu vực này. Bạn cũng vẫn có thể áp dụng các cách dùng nước ấm và chườm lạnh như đối với rách mức độ 2.
Rách tầng sinh môn mức độ 4
Đây là dạng rách tầng sinh môn nghiêm trọng nhất. Mức độ 4 bao gồm rách các cơ tầng sinh môn, rách cơ vòng hậu hôn và rách lớp mô niêm mạch trực tràng. Rách mức độ 4 cũng cần được điều trị tại bệnh viện và cần vài tháng mới lành lại được
Một số biến chứng đi kèm với rách tầng sinh môn mức độ 4 là đau khi quan hệ tình dục và không kiểm soát được phân, có thể có tình trạng són phân.
Bác sỹ phụ khoa sẽ kiểm tra tình trạng này sau sinh và có thể chuyển bạn đến các chuyên gia về đại trực tràng, hoặc tiết niệu sinh dục để điều trị.
Nguy cơ rách tầng sinh môn mức độ 3 và 4
Dưới đây là một số trường hợp phổ biến khiến bạn dễ có nguy cơ bị rách tầng sinh môn mức độ 3 và 4:
Chăm sóc cho vết rách tầng sinh môn
Khi bạn bị rách tầng sinh môn, bác sỹ phụ khoa thường sẽ dùng chỉ khâu vết rách tại âm đạo vào và vết thương sẽ lành dần. Nhưng, một điều rất quan trọng đó là tuân thủ các hướng dẫn về vệ sinh sau khi sinh, để dự phòng nhiễm trùng, giảm đau và kích thích quá trình hồi phục nhanh hơn.
Dưới đây là một số cách giúp bạn chăm sóc tầng sinh môn sau sinh:
Giảm đau do vết rách tầng sinh môn
Một số mẹo nhỏ giúp bạn giảm đau do vết rách tầng sinh môn:
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Những thay đổi ở cơ quan sinh dục nữ sau sinh em bé
Sức khỏe răng từ những năm đầu đời là sự kết hợp khăng khít bởi ba yếu tố: sức khỏe và chế độ ăn uống từ giai đoạn bào thai, lượng fluoride phù hợp và thói quen vệ sinh răng miệng hàng ngày phù hợp với từng độ tuổi.
Buồn ngủ quá mức vào ban ngày có thể khiến việc duy trì hoạt động bình thường trong ngày trở nên khó khăn. Các thay đổi trong lối sống và việc thực hành vệ sinh giấc ngủ hợp lý có thể giúp cải thiện chất lượng giấc ngủ và giảm mệt mỏi vào ban ngày.
Bánh ăn dặm có thực sự là lựa chọn tốt cho con, hay chỉ là "cạm bẫy" dinh dưỡng được đóng gói khéo léo?
Bạn có thường mang điện thoại vào nhà vệ sinh để giải trí trong những khoảnh khắc "riêng tư" không? Nếu câu trả lời là có, bạn có thể đang vô tình đặt sức khỏe của mình vào tình trạng nguy hiểm.
Đối với người mất ngủ, việc bổ sung đủ magie thông qua ăn uống là một giải pháp hỗ trợ tự nhiên hiệu quả. Trong số đó, các loại hạt là một lựa chọn lành mạnh giàu magie giúp thúc đẩy thư giãn và ngủ ngon hơn.
Sự chuyển giao thời tiết luôn đi cùng những đề kháng của cơ thể. Nhưng sự chuyển giao từ thu sang đông không chỉ đơn thuần là một sự chuyển tiếp: khi mùa đông đến, bầu trời xám xịt, nhiệt độ giảm mạnh, các hoạt động trong mùa đông đặt ra những trở ngại đặc biệt và khó khăn cho các bậc cha mẹ có con cái, đặc biệt hơn là với những đứa trẻ có nhu cầu đặc biệt. Nếu mùa đông là một thử thách khó khăn đối với bạn và gia đình, bạn không đơn độc. Sự thấu hiểu, sáng tạo và chuẩn bị có thể giúp bạn vượt qua mùa này.
Workshop dinh dưỡng miễn phí dành cho cha mẹ có con chậm tăng cân, hấp thu kém, nguy cơ suy dinh dưỡng, suy dinh dưỡng
Màng cầu chất béo sữa (Milk Fat Globule Membrane - MFGM) hay còn gọi là lớp màng bảo vệ chất béo trong sữa, là một cấu trúc phức tạp bao quanh giọt chất béo trong sữa mẹ hoặc sữa động vật. Nó chứa các thành phần quý phospholipid, glycoprotein và bioactive peptide có hoạt tính sinh học cao.