Mắc COVID-19 có thời gian phục hồi bệnh lâu hơn các bệnh do virus ở đường hô hấp khác
Theo một nghiên cứu trên toàn bộ 2.900 người mắc COVID-19 tại bang NSW của Australia có: 20% người bệnh hết hoàn toàn triệu chứng sau 10 ngày, 60% hết sau 20 ngày, 80% hết sau 30 ngày, 91% hết sau 60 ngày, 93% hết sau 90 ngày và 96% hết sau 120 ngày (đây là tỉ lệ cộng dồn). Người càng lớn tuổi, có bệnh nền và nữ giới có xu hướng phục hồi chậm hơn.
Qua đây cho thấy, bệnh COVID-19 có thời gian phục hồi bệnh lâu hơn các bệnh do virus ở đường hô hấp khác. Lý giải điều này là do trong quá trình bệnh, virus làm ảnh hưởng đến tất cả các hệ cơ quan trong cơ thể, vì thế cần phải có thời gian để hồi phục.
Ngoài ra, quá trình nhập viện, các tác động trong quá trình cách ly, điều trị cũng góp phần vào việc chậm hồi phục ở người bệnh.
Thời gian mắc bệnh cấp tính trung bình của bệnh COVID-19 là 4 tuần. Tuy nhiên, nếu người bệnh còn triệu chứng sau 4 tuần thì gọi là mắc COVID-19 kéo dài (Long COVID-19) tức là vẫn còn trong giai đoạn bệnh. Người bệnh nếu còn triệu chứng sau 3 tháng thì gọi là hậu COVID-19 (Post COVID-19).
Tuy nhiên, tên gọi và các mốc thời gian này vẫn còn có sự khác nhau giữa các quốc gia và các tổ chức. Do đó vẫn cần thời gian nghiên cứu tiếp, vì bệnh này cũng khá mới với nhân loại.
Các triệu chứng thường gặp khi mắc COVID-19.
Trong thời gian COVID-19 kéo dài, rất nhiều triệu chứng khác nhau có thể xảy ra. Nhưng những triệu chứng thường gặp bao gồm: Mệt mỏi, khó thở, khó tập trung, hay suy nghĩ và ho.
Các triệu chứng ít gặp hơn bao gồm: Mất ngủ, chóng mặt, đau khớp, đau ngực, tim đập nhanh, trầm cảm, lo lắng, tiêu chảy, đau bụng, chán ăn… Triệu chứng có thể diễn tiến ngay từ đầu và không khỏi, cũng có thể hết rồi xuất hiện lại hoặc xuất hiện mới trong giai đoạn này.
Hiểu biết diễn tiến bệnh để yên tâm, vì bệnh này có thể có một số triệu chứng bệnh kéo dài và cần thời gian dài hơn để hồi phục so với bệnh khác. Ngược lại, người bệnh phải đi khám nếu có bất cứ dấu hiệu nặng hoặc bất thường nào như khó thở ngày càng nặng hơn, đau ngực, ho ra máu, sụt cân, tim đập nhanh, phù…
Các giai đoạn của bệnh COVID-19 Hiểu được các giai đoạn quan trọng của bệnh giúp người bệnh tránh hoang mang, lo lắng nhưng đồng thời cũng tìm kiếm sự hổ trợ, điều trị và nhập viện kịp thời. Thời gian ủ bệnh: Trung bình trong vòng 5 ngày: Từ lúc tiếp xúc đến lúc phát ra triệu chứng đầu tiên. Thời gian lây lan: Đỉnh tải virus cao nhất, bắt đầu khoảng từ 1 ngày trước khi có triệu chứng và đạt đỉnh trong tuần đầu tiên. Đây là thời gian người bệnh dễ lây lan cho người khác nhất. Do đó, ngay từ khi có bất cứ triệu chứng nào giống cảm cúm kèm với yếu tố dịch tễ thì nên thận trọng cách ly với người khác ngay. Giai đoạn bệnh nhẹ và trung bình (Mild-Moderate illness): Trong giai đoạn này, bệnh và các triệu chứng là kết quả tác động trực tiếp của virus lên cơ thể. Bệnh sẽ có các triệu chứng giống cảm cúm nặng nhưng không suy hô hấp, do đó có thể điều trị tại nhà bằng hình thức khám bệnh từ xa. Các triệu chứng đạt đỉnh vào ngày thứ 4 đến thứ 6. Bệnh có thể dừng lại ở giai đoạn này mà không diễn tiến sang giai đoạn nặng. Nếu không có diễn tiến sang giai đoạn nặng thì triệu chứng sẽ giảm dần và thoái lui sau khoảng 10 ngày. Giai đoạn bệnh nặng (Severe illness): Một số ít người bệnh có thể chuyển sang giai đoạn nặng (người béo phì, bệnh nền, cao tuổi). Giai đoạn này thường bắt đầu từ ngày thứ 7 (có thể sớm là 4 ngày hoặc trễ là 8 ngày). Trong giai đoạn này, các triệu chứng là kết quả của sự phản ứng quá mức của hệ miễn dịch của chính cơ thể. Các triệu chứng của giai đoạn này đặc trưng là thêm các triệu chứng suy hô hấp như khó thở, giảm SpO2 và tăng nhịp thở. Ở giai đoạn này, người bệnh cần nhập viện, sẽ được hỗ trợ oxy và các phương pháp điều trị khác. Bệnh có thể dừng ở giai đoạn này mà không chuyển sang giai đoạn rất nặng. |
Tham khảo thêm thông tin bài viết: Chăm sóc người thân mắc COVID-19 tại nhà.
Mất nước là tình trạng cơ thể không có đủ chất lỏng để hoạt động bình thường. Vào mùa hè, nguy cơ mất nước thường phổ biến hơn.
Mùa hè với nền nhiệt cao kéo dài và độ ẩm tăng mạnh không chỉ gây khó chịu trong sinh hoạt hàng ngày mà còn ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng giấc ngủ. Cảm giác oi bức khiến việc chìm vào giấc ngủ trở nên khó khăn và thường xuyên bị gián đoạn trong đêm.
Cà phê từ lâu đã trở thành thức uống quen thuộc của hàng triệu người mỗi sáng. Tuy nhiên, uống bao nhiêu là đủ để tốt cho sức khỏe và khi nào thì trở thành quá nhiều?
Khi nước kiềm ngày càng phổ biến, các tuyên bố xung quanh lợi ích sức khỏe và khả năng cải thiện sức khỏe tổng thể của nó cũng tăng theo. Tuy nhiên, điều quan trọng là phải xem xét kỹ lưỡng những khẳng định này. Vì vậy, hãy cùng tìm hiểu và khám phá sự thật về nước kiềm và những lợi ích thật sự của nước kiềm.
Chất béo thường bị mang tiếng xấu mỗi khi nói về chế độ dinh dưỡng vì cho rằng đó là nguyên nhân gây bệnh tim mạch, tiểu đường hay béo phì. Quan niệm cắt bỏ hoàn toàn chất béo khỏi bữa ăn đã từng phổ biến trong một số khuyến nghị dinh dưỡng. Thực tế, không phải tất cả các chất béo đều có hại.
Chế độ ăn uống lành mạnh không thể thiếu thực phẩm giàu creatine - hợp chất tự nhiên giúp cung cấp năng lượng cho cơ bắp, cải thiện hiệu suất tập luyện và sức khỏe não bộ.
Có rất nhiều loại bệnh võng mạc khác nhau. Những bệnh này có thể do gen di truyền từ cha mẹ hoặc từ tổn thương võng mạc tích lũy trong suốt cuộc đời. Một số loại bệnh võng mạc phổ biến hơn các bệnh khác.
Chuối là một trong những loại thực phẩm có lợi ích dinh dưỡng đáng kể. Vậy khi ăn chuối luộc có tác dụng gì?