Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Bệnh nhân mắc COVID ở Ấn Độ được khuyên ăn gì?

Dinh dưỡng đóng một vai trò quan trọng đối với cả bệnh nhân COVID-19 và những người đang trong quá trình hồi phục. Trong thời gian mắc COVID-19, cơ thể bị suy yếu trong nhiều ngày ngay cả khi đã khỏi các triệu chứng. Vì vậy, điều cần thiết là tiêu thụ đúng loại thực phẩm để cơ thể phục hồi nhanh chóng và hoàn toàn.

Bài viết này đề xuất một số mẹo về lựa chọn thực phẩm và chế độ ăn uống dựa trên nghiên cứu mới nhất, được áp dụng tại Ấn Độ hiện nay.

Hãy bắt đầu bằng việc đáp ứng 50% nhu cầu dinh dưỡng của người bệnh và tiến tới 70% vào ngày thứ 3, tăng dần lên 100% vào thứ 7.

Nhu cầu năng lượng

  • Không béo phì: 25-30kcal / kg trọng lượng cơ thể thực tế
  • Thừa cân hoặc béo phì: 25-30kcal / kg trọng lượng cơ thể
  • Thiếu cân: 25-35kcal / kg trọng lượng cơ thể
  • Nhu cầu protein: 1-1,5g / kg trọng lượng cơ thể thực tế
  • Yêu cầu chất béo: 25-30% tổng lượng calo

Vitamin tổng hợp, khoáng chất và nguyên tố vi lượng

  • Vitamin D: 10-1000mcg / ngày
  • Vitamin A : được tiêu thụ thông qua chế độ ăn uống
  • Vitamin E: 134-800mg / ngày
  • Kẽm: 30-220mg
  • Vitamin C: 200mg- 2000mg

Các vi chất dinh dưỡng trên làm tăng tế bào T & tế bào B (kháng thể) trong cơ thể bạn và sẽ giúp phục hồi COVID.

Hướng dẫn dinh dưỡng cho bệnh nhân COVID

  • Thức ăn thừa của người bệnh cần xử lý như rác thải y tế
  • Hoạt động thể chất thường xuyên và tập thở theo khả năng chịu đựng
  • Có một chế độ ăn uống cân bằng với lượng carbs và chất béo vừa phải cũng như protein có giá trị sinh học cao
  • Cung cấp các chất bổ sung dinh dưỡng qua đường miệng và chất chống oxy hóa để đáp ứng nhu cầu của bệnh nhân
  • Nên khuyến khích tiêu thụ các loại vitamin và khoáng chất chống oxy hóa, đặc biệt là vitamin C và vitamin D

Nên và không nên ăn gì?

Trọng tâm chế độ ăn uống chính cho bệnh nhân COVID là tiêu thụ các loại thực phẩm có thể giúp xây dựng lại cơ bắp, khả năng miễn dịch và mức năng lượng. Ngũ cốc nguyên hạt như yến mạch hoặc rau dền là những nguồn giàu carbohydrate phức tạp. Thịt gà, cá, trứng, đậu nành, các loại hạt là một số nguồn cung cấp protein dồi dào. Chất béo lành mạnh như quả óc chó, hạnh nhân, dầu ô liu, dầu mù tạt được khuyến khích trong những ngày này. 
Năm khẩu phần trái cây và rau xanh là bắt buộc để có đủ vitamin và khoáng chất khi bạn dương tính với COVID. Bạn có thể ăn một lượng nhỏ sô cô la đen với ít nhất 70% ca cao có thể giúp cải thiện tâm trạng, loại bỏ lo lắng cũng sẽ tăng cường khả năng miễn dịch tự nhiên của bạn. Hầu hết bệnh nhân COVID bị mất khứu giác và vị giác hoặc khó nuốt. Điều quan trọng là ăn thức ăn mềm và ăn nhiều bữa nhỏ. 

Ăn gì để giảm cảm giác mệt mỏi?

Tiêu thụ thực phẩm tăng cường năng lượng như chuối, táo, cam hoặc nước chanh ngọt để đối phó với tình trạng mệt mỏi sau COVID. Thêm khoai lang vào món salad hoặc như một phần của bữa ăn của bạn. 

Làm thế nào để kiểm soát tình trạng ho khan?

Uống nhiều nước, chẳng hạn như nước ấm để kiểm soát các triệu chứng COVID, như ho và ngứa cổ họng. Tránh đồ uống có đường, rượu, cà phê vì nó dẫn đến tình trạng mất nước. Xông mũi họng bằng hơi nước ấm ít nhất 2-3 lần/ngày

Trái cây và rau quả có truyền virus không?

Trái cây và rau quả không truyền vi rút trực tiếp, nhưng chúng cần được rửa kỹ trước khi nấu hoặc ăn. Tốt nhất nên rửa chúng bằng nước ấm. Ngâm rau và trái cây trong nước này một thời gian trước khi sử dụng.

Nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI) và COVID 19?

Uống đủ nước là chìa khóa để tránh nhiễm trùng tiết niệu. Kết hợp đủ lượng Vitamin C trong chế độ ăn uống với liều 1-2g / ngày.

Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Những thực phẩm cần thiết cho bệnh nhân COVID-19 đang hồi phục

 

Hà Linh - Viện Y học ứng dụng Việt Nam (theo Times of India) -
Bình luận
Tin mới
  • 22/12/2025

    Protein động vật và protein thực vật - loại nào tốt hơn?

    Cuộc tranh luận về protein động vật và protein thực vật đã kéo dài từ lâu. Sự khác biệt cốt lõi giữa hai nguồn đạm này là gì và nó ảnh hưởng thế nào đến mục tiêu sức khỏe?

  • 22/12/2025

    Hormone giảm trong mùa đông

    Việc suy giảm hormone không phải là vấn đề riêng của ai cả, đặc biệt là trong mùa đông. Mùa đông gây ảnh hưởng tới rối loạn hormone và nội tiết tố cả ở nam giới và nữ giới.

  • 21/12/2025

    Hậu quả của loãng xương

    Loãng xương là tình trạng giảm mật độ và chất lượng xương, làm tăng nguy cơ gãy và làm thay đổi cấu trúc xương theo thời gian. Hậu quả của loãng xương không chỉ dừng lại ở gãy xương mà còn tạo ra một chuỗi hệ lụy trên nhiều phương diện về mặt lâm sàng, hành vi, thói quen hằng ngày, tâm lý, xã hội và kinh tế.

  • 21/12/2025

    Lý do dầu ô liu có thể là 'cứu tinh' cho người táo bón

    Uống một thìa dầu ô liu giúp bôi trơn đường ruột và hoạt động như một chất nhuận tràng tự nhiên nhẹ. Dầu ô liu kích thích nhu động ruột, làm mềm phân, từ đó giúp giảm táo bón và hỗ trợ tiêu hóa diễn ra trơn tru hơn.

  • 21/12/2025

    Điều gì xảy ra với huyết áp khi bạn bị tăng cholesterol?

    Tăng cholesterol có thể làm tăng huyết áp vì nó góp phần hình thành mảng bám trong động mạch (xơ vữa động mạch). Huyết áp cao có thể xảy ra do tim phải làm việc nhiều hơn để bơm máu.

  • 20/12/2025

    Thực phẩm tốt nhất và tệ nhất với người mắc cúm A

    Cúm A là một bệnh nhiễm virus cấp tính gây ra các triệu chứng khó chịu như sốt cao, đau họng, nhức mỏi toàn thân và mệt mỏi. Chế độ ăn uống khoa học và hợp lý là yếu tố nền tảng giúp tăng cường sức đề kháng, giảm nhẹ triệu chứng, rút ngắn thời gian hồi phục.

  • 20/12/2025

    Bạn nên uống bao nhiêu collagen mỗi ngày?

    Mức collagen bạn nên bổ sung phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chế độ ăn uống, tuổi tác, sức khỏe tổng thể và loại thực phẩm bổ sung. Liều dùng hàng ngày từ 2,5 đến 15 gram có thể an toàn và hiệu quả nếu bạn cần bổ sung collagen cho cơ thể.

  • 19/12/2025

    Hội chứng ống cổ tay khi mang thai: Khi nào cần đi khám?

    Hội chứng ống cổ tay ảnh hưởng tới khoảng 50-60% phụ nữ mang thai và thường gặp ở ba tháng cuối của thai kỳ. Hội chứng này có thể gây ra một số triệu chứng khó chịu cho thai phụ và có thể tự hết sau sinh vài tuần. Tuy nhiên vẫn có một số trường hợp khó chịu mà bạn cần tới gặp bác sĩ ngay. Cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây!

Xem thêm