Rau má là một loại rau rất có ích cho sức khỏe, sau đây là 10 đặc điểm nổi bật của rau má do trang web y tế Healthline liệt kê:
1. Rau má cải thiện khả năng nhận thức
Một nghiên cứu nhỏ so sánh ảnh hưởng của rau má và acid folic lên khả năng nhận thức sau khi đột quỵ. Nghiên cứu nhỏ đánh giá ảnh hưởng đến ba nhóm tham gia thí nghiệm , một nhóm ăn 1000 mg rau má, một nhóm ăn 750mg rau má hằng ngày và một nhóm dùng 3 mg acid folic trong một ngày.
Mặc dù rau má và acid folic giúp ta cải thiện nhân thực, rau má vẫn đạt hiệu quả cao hơn trong công việc này.
2. Hỗ trợ điều trị bệnh Alzheimer
Rau má có khả năng cải thiện trí nhớ và chức năng thần kinh. Đây là cách điều trị bệnh Alzheimer. Một nghiên cứu vào năm 2012 được thực hiện ở chuột cho thấy rau má có tác động tích cực với những con vật bị bệnh Alzheimer có hành vi bất thường.
Tuy nhiên, chúng ta vẫn có có thêm nghiên cứu để biết được rau má có chữa được bệnh Alzheimer hay không. Nếu người ăn muốn dùng rau má như một loại thuốc chữa, hãy gặp trực tiếp bác sĩ để được tư vấn.
3. Giảm lo âu và căng thẳng
Thí nghiệm nghiên cứu được thực hiện ở động vật vào năm 2016 phát hiện rằng rau má có thể giảm nguy cơ lo âu ở chuột đực bị mất ngủ 72 giờ. Mất ngủ sẽ gây lo âu, ứng kích oxy hóa và viêm thần kinh.
Chuột ăn rau má năm ngày liên tục trước khi bị mất ngủ sẽ ít lo sợ hơn. Món rau này cũng cải thiện hoạt động chân tay và giảm nguy cơ ứng kích oxy hóa.
Một nghiên cứu vào năm 2013 cho thấy thảo dược chống lo âu, trong đó có rau má giúp giảm nguy cơ lo âu. Tuy nhiên, các nhà khoa học cần thêm bằng chứng để xác nhận nghiên cứu trên là đúng.
4. Đây là phương pháp chống trầm cảm
Rau má tác động tích cực lên não, đây cũng là phương pháp chống trầm cảm hiệu quả.
Một nghiên cứu vào năm 2016 thực hiện ở 33 người bị trầm cảm cho thấy kết quả có tác dụng. Nhóm người này phải ăn rau má trong 60 ngày để chống trầm cảm. Họ giảm được căng thẳng, lo âu và trầm cảm.
Một nghiên cứu khác về rau má được thực hiện ở chuột cho thấy chúng cải thiện tình hình trầm cảm chẳng hạn như kiểm soát cân nặng, nhiệt độ cơ thể và nhịp tim.
5. Giúp giảm sưng, bền thành mạch
Nghiên cứu từ năm 2001 cho thấy rau má có thể giảm tình trạng giữ nước quá lâu, sưng khớp, và rối loạn chuyển hóa chất.
Các nghiên cứu cũ cũng chứng minh rau má có thể điều trị bệnh suy tĩnh mạch. Có thể rau má giúp quy trình trao đổi chất hiệu quả tại mô liên kết của thành mạch.
6. Giảm nguy cơ mất ngủ
Rau má có thể trị bệnh mất ngủ cùng với lo âu, căng thẳng, trầm cảm. Một số người cho rằng đây là liều thuốc an toàn nhằm điều trị nguy cơ mất ngủ và các bệnh mất ngủ khác.
Mặc dù nhiều nghiên cứu trước đây cho thấy rau má chữa bệnh mất ngủ, chúng ta vẫn cần thêm nghiên cứu để nắm bắt rõ hơn.
7. Giảm vết rạn da
Theo một nghiên cứu vào năm 2013, rau má có thể giảm tình trạng vết rạn da. Chất terpenoids của rau máu làm tăng lượng collagen trong cơ thể. Chúng có thể ngăn vết rạn da cũng như giúp các vết cũ lành lại.
8. Rau má giúp vết thương lành mau hơn
Một nghiên cứu vào năm 2015 ở chuột phát hiện rằng ăn rau má sẽ giúp lành vết thương mau hơn chẳng hạn như bị đứt do đụng phải vật nhọn, vết xước do chấn thương cùn và mô bị nhiễm trùng.
Mặc dù kết quả đầy hứa hẹn, cần có thêm kết quả nghiên cứu để biết rõ hơn về loại rau này.
9. Rau má giúp giảm đau khớp
Rau má có thể dùng để điều trị viêm khớp. Một nghiên cứu vào năm 2014 thực hiện ở chuột cho thấy ăn nhiều rau má có thể giảm nguy cơ viêm, thoái hóa sụn và thoái hóa xương, cải thiện hệ miễn dịch của chúng ta.
10. Giải độc
Nhiều nghiên cứu mới đáng chú trọng đến việc giải độc ở gan và thận của rau má.
Một nghiên cứu vào năm 2017 ở động vật chứng minh rằng rau má được sử dụng là một loại thuốc chuyên loại bỏ các độc tố của thuốc kháng sinh isoniazid (thuốc isoniazid là thuốc trị bệnh lao). Ta vẫn cần thêm nghiên cứu để chứng minh điều này.
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Magiê ảnh hưởng tới giấc ngủ của bạn như thế nào?
Chế độ ăn kiêng low-carb (ít carbohydrate) đã chứng minh được hiệu quả trong việc giảm cân nhanh chóng và cải thiện nhiều chỉ số sức khỏe. Tuy nhiên, chìa khóa để thành công không phải là việc cắt giảm carb một cách mù quáng, mà là thực hiện một cách thông minh, bền vững để biến nó thành một lối sống lâu dài.
Ung thư đại trực tràng là căn bệnh phổ biến và gây tử vong cao trên toàn cầu, bao gồm cả Việt Nam. Tại Việt Nam, ung thư đại trực tràng cũng nằm trong top năm loại ung thư gây tử vong hàng đầu. Tuy nhiên, nguy cơ mắc bệnh có thể giảm đáng kể thông qua các biện pháp phòng ngừa hiệu quả. Bài viết này sẽ đưa ra lời khuyên thiết thực để phòng ngừa ung thư đại trực tràng, bao gồm điều chỉnh chế độ ăn uống, tăng cường vận động và sàng lọc định kỳ, giúp bạn chủ động bảo vệ sức khỏe.
Loãng xương (osteoporosis) là một bệnh lý phổ biến thường gặp ở người cao tuổi gặp cả ở nam và nữ . Do đó, việc chuẩn đoán sớm, theo dõi và kiểm soát loãng xương là điều rất thiết, từ đó ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng.
Trứng là thực phẩm giàu dinh dưỡng, có lợi cho sức khỏe nhưng lại gây triệu chứng khó chịu cho nhiều người mắc hội chứng ruột kích thích.
Tuổi 50 được xem là giai đoạn “chín muồi” của cuộc đời – nhưng cũng là thời điểm nhiều bệnh lý mạn tính bắt đầu xuất hiện. Nếu không chú ý chăm sóc, các vấn đề sức khỏe âm thầm tiến triển có thể làm giảm chất lượng cuộc sống và rút ngắn tuổi thọ.
Mùa cúm đến, câu hỏi "Liệu con tôi bị cúm A có nên đi học không?" luôn là nỗi băn khoăn của nhiều phụ huynh. Quyết định này không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe và tốc độ hồi phục của trẻ mà còn tác động trực tiếp đến sức khỏe của cộng đồng trường học.
Bệnh đa u các tuyến nội tiết loại 1 (MEN 1) là một bệnh lý hiếm gặp. Bệnh chủ yếu gây ra các khối u ở các tuyến sản xuất hormone hay còn được gọi là các tuyến nội tiết. Bệnh cũng có thể gây ra các khối u ở ruột non và dạ dày. Một tên gọi khác của bệnh là hội chứng Wermer. Cùng tìm hiểu về bệnh đa u các tuyến nội tiết loại 1 qua bài viết sau đây!
Khi nói đến giảm cân, chúng ta thường tập trung vào chế độ ăn kiêng và tập thể dục. Tuy nhiên, có hai yếu tố sinh học mạnh mẽ thường bị bỏ qua nhưng lại là chìa khóa để đạt được và duy trì cân nặng lý tưởng: chất lượng giấc ngủ và mức độ stress.