Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Chế độ dinh dưỡng giúp tăng cường miễn dịch mùa lạnh

Bữa ăn lành mạnh là bữa ăn đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, cân đối đầy đủ các nhóm chất đạm, béo, đường bột, rau xanh. Giảm thịt, tăng cường ăn cá, đậu phụ, rau xanh.

Để có một hệ miễn dịch khỏe mạnh cần ăn đầy đủ và đa dạng các loại thực phẩm.

Theo PGS.TS. Nguyễn Thị Lâm (Suckhoedoisong.vn) cho biết, hệ miễn dịch như một lá chắn, có vai trò then chốt giúp cơ thể chống lại các bệnh nhiễm trùng từ bên ngoài, giúp người bệnh nhanh hồi phục sức khỏe, đặc biệt là trong bối cảnh các bệnh dịch và các bệnh không lây nhiễm ngày càng gia tăng.

Có nhiều biện pháp tăng cường hệ miễn dịch, trong đó chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng.

Chế độ dinh dưỡng giúp tăng cường miễn dịch

Những người có hệ miễn dịch khỏe mạnh thì cơ thể ít nguy cơ bị bệnh hơn, nếu chẳng may bị bệnh cũng cũng nhẹ hơn. Hệ miễn dịch yếu khiến cơ thể dễ bị mắc các bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp, viêm phế quản, viêm phổi, viêm amidan, viêm mũi họng, tiêu chảy, lúc giao mùa dễ mắc các bệnh... Khi có một tác nhân bên ngoài tác động vào thì cơ thể không đủ sức chống lại các tác nhân đó, do vậy những người suy giảm miễn dịch thường dễ bị ốm hơn so với người khác.

Hệ miễn dịch yếu do kém ăn, ăn thiếu chất, hệ tiêu hóa không khỏe mạnh. Chế độ ăn nhiều đạm, nhiều protid cung cấp các acid amin thiết yếu tham gia vào xây dựng các tế bào, kháng thể miễn dịch cho cơ thể, sản xuất yếu tố đạm đặc hiệu interferon tiêu diệt các virus. Bên cạnh protein, một số chất khoáng quan trọng cũng tham gia phòng chống miễn dịch như selen, kẽm, iốt, sắt, vitamin A, C, D, E…

Để tăng cường hệ miễn dịch cần ăn đầy đủ và đa dạng các chất: đạm có nhiều trong thịt, cá, trứng sữa, đậu phụ, đẫu đỗ...; chất béo trong mỡ động vật, dầu thực vật, các loại hạt có dầu...; tinh bột có trong cơm, khoai mì, các loại củ...; rau xanh quả chín. Nên ăn 15-20 loại thực phẩm mỗi ngày, ăn đa dạng các loại thực phẩm trong từng nhóm, bởi mỗi thực phẩm có thành phần dinh dưỡng khác nhau, do đó ăn đa dạng sẽ đầy đủ chất hơn. Các kháng sinh thực vật có nhiều trong các rau gia vị như nghệ, gừng, tỏi... có tác dụng kháng khuẩn, chống ôxy hóa rất tốt nên sử dụng hàng ngày trong các bữa ăn. Các vitamin A, C, D, E phải có đủ trong khẩu phần ăn, các khoáng chất sắt, kẽm, selen, mangan, canxi, iốt và một số vitamin nhóm B cũng cần có nhiều trong chế độ ăn.

Bữa ăn cũng cần có một số thực phẩm lên men để giúp hệ tiêu hóa khỏe mạnh hoặc bổ sung một số lợi khuẩn như probiotic ở các dạng khác nhau uống, gói, bột, nước; sữa chua, men sống cũng bổ sung các lợi khuẩn. Có thể bổ sung một gói đa vi chất với trẻ em và một viên đa vi chất đối với người trưởng thành mỗi ngày kèm theo các sản phẩm cung cấp lợi khuẩn, làm cho hệ miễn dịch khỏe mạnh. Bởi đường ruột khỏe mạnh đóng góp 80% hệ miễn dịch của cơ thể.

Bên cạnh chế độ dinh dưỡng lành mạnh, đa dạng, để có một hệ miễn dịch khỏe mạnh cần tránh stress, tăng cường tập luyện thể dục thể thao.

Thế nào là bữa ăn lành mạnh?

Bữa ăn lành mạnh là bữa ăn đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, cân đối đầy đủ các nhóm chất đạm, béo, đường bột, rau xanh. Giảm thịt, tăng cường ăn cá, đậu phụ, rau xanh. Người lớn 400g rau xanh, 100-300g quả chín mỗi ngày. Nên ăn thành nhiều bữa trong ngày, người cao tuổi và trẻ em nên có thêm bữa ăn phụ để đảm bảo dinh dưỡng. Giảm bớt các món rán nướng ở nhiệt độ cao, vì ở nhiệt độ cao chất đạm và béo bị biến đổi không còn tốt cho sức khỏe tim mạch nữa.

Quan niệm bữa sáng ăn ít, bữa trưa ăn vừa, ăn nhiều vào tối là không đúng. Ăn nhiều vào bữa tối mà ít vận động, năng lượng không được tiêu hao dẫn đến dư thừa lâu dần tích lũy thành mỡ gây tăng cân từ đó kéo theo nhiều các bệnh khác như tim mạch, rối loạn mỡ máu, béo phì... Bữa sáng nên 20-30% tổng năng lượng khẩu phần, bữa trưa nên 35 - 40% năng lượng khẩu phần, bữa tối 30 - 35% tổng năng lượng khẩu phần. Nên ăn bữa tối càng sớm càng tốt.

Chế độ ăn cho một số bệnh

Các bệnh tim mạch, tăng huyết áp, tiểu đường, mỡ máu cao, ung thư… hay xảy ra ở người cao tuổi. Người cao tuổi chức năng của các cơ quan và hệ miễn dịch đã bị suy giảm khoảng 60%. Với các bệnh nhân này vẫn phải ăn đa dạng các loại thức ăn, tuy nhiên với từng bệnh cụ thể mà áp dụng chế độ dinh dưỡng khác nhau như bệnh nhân tăng huyết áp chế độ ăn giảm muối, tăng cường rau xanh (500g rau xanh mỗi ngày, giảm thịt, tăng cường cá, đậu đỗ, đậu phụ, uống nước chè xanh để giảm huyết áp, thường xuyên tập luyện thể dục thể thao cũng giúp huyết áp ổn định hơn).

Với người mỡ máu cao ngoài nguyên tắc rau xanh, quả chín như bệnh nhân tăng huyết áp cần bổ sung các chất béo thiết yếu như omega 3, DHA giúp bình ổn mỡ máu, tăng cường chất xơ giúp đào thải bớt cholesterol dư thừa trong máu.

Với bệnh nhân tiểu đường chế độ ăn đảm bảo nguyên tắc không làm tăng đường máu sau ăn và không hạ đường máu khi xa bữa ăn. Ăn gạo lứt, gạo lật nảy mầm có nhiều chất xơ giúp đường máu ổn dịnh sau khi ăn, có thể bổ sung thêm chất xơ hòa tan giúp đường máu không tăng cao sau ăn tuy nhiên phải đảm bảo đủ các vitamin, khoáng chất theo nhóm tuổi, thiếu vitamin D và các vi chất dinh dưỡng cũng làm gia tăng rối loạn đường máu, nên chia nhỏ bữa ăn cho bệnh nhân tiểu đường.

Đối với chế độ ăn thực dưỡng nghiêng về rau xanh, đậu đỗ, củ quả nếu kéo dài sẽ dẫn tới thiếu các vi chất dinh dưỡng thiết yếu như sắt, kẽm… Do đó chỉ nên ăn chay bán phần, nên uống thêm sữa, ăn thêm trứng, bổ sung các chế phẩm đa vi chất dinh dưỡng để cơ thể đầy đủ chất dinh dưỡng hơn.

Tháp dinh dưỡng cho người cao tuổi

Tham khảo thêm thông tin bài viết: Mẹo dinh dưỡng giúp tăng cường hệ miễn dịch cho trẻ em mùa Covid-19.

Theo P.Vân (tổng hợp)/Đại Đoàn Kết - Theo songkhoe.vn
Bình luận
Tin mới
  • 03/12/2024

    Mối lo ngại khi trẻ thường xuyên nóng giận mất kiểm soát

    Theo một nghiên cứu mới đây, trẻ mẫu giáo dễ nổi nóng, khó bảo có thể được xem là một dấu hiệu cảnh báo trước nguy cơ mắc chứng tăng động giảm chú ý (ADHD) ở giai đoạn sau.

  • 03/12/2024

    Nhóm máu có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của bạn như thế nào?

    Các nhà khoa học đã phát hiện nhiều mối liên hệ đáng chú ý giữa nhóm máu và nguy cơ mắc các bệnh lý khác nhau.

  • 03/12/2024

    Bất dung nạp lactose hoàn toàn khác dị ứng đạm sữa bò

    Không ít phụ huynh đang nhầm lẫn dị ứng đạm sữa bò và bất dung nạp lactose ở trẻ đều là cùng một bệnh lý. Tuy nhiên, sự thật không phải như vậy. Cả hai tình trạng đều khác nhau về nguyên nhân, biểu hiện. Để có thể phân biệt rõ hơn, mời cha mẹ cùng tham khảo thông tin trong bài viết dưới đây!

  • 02/12/2024

    6 câu hỏi thường gặp về bệnh giãn phế quản

    Giãn phế quản là tình trạng các phế quản bị giãn ra và khó hồi phục được, dễ gây những biến chứng nguy hiểm, đe dọa tính mạng người bệnh nếu không được điều trị và quản lý bệnh tốt.

  • 02/12/2024

    Tập thể dục mùa lạnh: Lợi ích và những lưu ý quan trọng

    Mùa đông thường mang đến cảm giác uể oải khiến nhiều người muốn cuộn tròn trong chăn ấm áp hơn là ra ngoài vận động. Tuy nhiên, duy trì thói quen tập thể dục trong mùa lạnh lại mang đến nhiều lợi ích sức khỏe đáng kể. Trong bài viết dưới đây, Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ phân tích những lợi ích và cung cấp những lưu ý quan trọng để bạn tập luyện an toàn và hiệu quả trong những ngày giá rét.

  • 02/12/2024

    Yếu tố Rh và tầm quan trọng của xét nghiệm Rh trong thai kỳ

    Các biến chứng cho thai nhi có thể xảy ra trong thai kỳ nếu bạn là Rh âm tính và thai nhi là Rh dương tính. Vậy yếu tố Rh là gì và các biến chứng mà thai nhi có thể gặp phải nếu bị bất tương thích Rh là gì? Cùng Viện Y học ứng dụng tìm hiểu qua bài viết sau đây.

  • 01/12/2024

    Mẹo giúp trẻ ngủ ngon hơn trong những ngày se lạnh

    Giấc ngủ của trẻ có thể bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi nhiệt độ, trẻ có thể dễ trở mình, ngủ không sâu giấc khi thời tiết chuyển lạnh dần. Vậy làm thế nào để đảm bảo con bạn có một giấc ngủ ngon và sâu trong những ngày đông giá rét? Hãy cùng Viện Y học ứng dụng Việt Nam khám phá những mẹo hữu ích dưới đây.

  • 30/11/2024

    Những điều nên và không nên làm đối với da nhạy cảm

    Da nhạy cảm là làn da dễ phản ứng với các tác nhân kích thích như thời tiết, dị ứng hoặc một số mỹ phẩm hóa chất nhất định. Da của bạn có thể chuyển sang màu đỏ, khô, châm chích, ngứa, căng, có thể nổi cục, vảy hoặc nổi mề đay khi gặp phải các tác nhân kích thích. Các tình trạng như bệnh chàm, viêm da tiếp xúc, bệnh trứng cá đỏ, v.v. thường là nguyên nhân khiến da trở nên nhạy cảm hơn.

Xem thêm