Bệnh động mạch chi dưới mạn tính chỉ tình trạng một phần hay toàn bộ chi dưới không được cung cấp đầy đủ máu đáp ứng cho các hoạt động sinh lý. Bệnh gây ra bởi các bệnh lý động mạch mạn tính.
Hiện nhiều nguyên nhân dẫn tới tình trạng bệnh lý này, trong đó xơ vữa động mạch chiếm hàng đầu. Hậu quả của bệnh động mạch chi dưới mạn tính ít gây tử vong (khoảng 1%) nhưng nó ảnh hưởng rất nhiều tới cuộc sống, sinh hoạt, làm việc và lao động của người bệnh. Thậm chí, người bệnh có thể trở thành tàn phế, là gánh nặng cho gia đình và xã hội.
Điều trị bệnh lý này còn nhiều khó khăn cả về nội khoa, ngoại khoa cũng như phục hồi chức năng. Tại Việt Nam, các bệnh lý tim mạch nói chung xuất hiện ngày càng nhiều, liên quan chặt chẽ tới yếu tố nguy cơ như hút thuốc lá, đái tháo đường, tăng huyết áp, béo bệu... Bệnh động mạch chi dưới mạn tính và các biến chứng của nó cũng được gặp ngày càng phổ biến hơn.
Phát hiện bệnh như thế nào?
Hầu hết bệnh nhân ở giai đoạn đầu sẽ thấy dấu hiệu "đau cách hồi". Cụ thể, bệnh nhân bị đau khi đi lại. Họ dừng lại nghỉ sẽ đỡ đau và lại đau khi tiếp tục đi. Khoảng cách quãng đường khi xuất hiện đau càng ngắn thì mức độ bệnh càng nặng.
Ban đầu, bệnh nhân có thể xuất hiện đau khi đi khoảng 1.000 m, nhưng càng về sau, có thể chỉ đi 200 m đã đau hoặc ngắn hơn. Thậm chí, người bệnh có thể đau cả khi không đi lại, đang nghỉ ngơi. Hiện nay, đa số người bệnh đến khám ở giai đoạn muộn, ngồi tại chỗ cũng đã đau.
Nếu không được điều trị chi dưới, khi đó, bệnh nhân không những xuất hiện đau mà sẽ xảy ra tình trạng viêm loét hoặc hoại tử đầu chi do thiếu máu. Đây là biến chứng nặng nề, sẽ dẫn đến cắt cụt chi gây tàn phế cho người bệnh. Tùy vào vị trí bị hoại tử, chi sẽ cắt cụt cao hay thấp.

Động mạch bình thường và động mạch bị thu hẹp vì xơ vữa.
(Ảnh: BSCC)
Bác sĩ khám tại chỗ sẽ thấy khó bắt mạch hoặc không bắt được mạch ở ngoại vi. Bác sĩ sẽ đo huyết áp ở cổ chân và tính ra một thông số gọi là chỉ số ABI, tính bằng huyết áp tâm thu ở cổ chân chia cho huyết áp tâm thu ở tay. Bình thường chỉ số này từ 0,9 đến 1,3.
Các xét nghiệm để đánh giá chính xác mức độ tổn thương thường được áp dụng hiện nay bao gồm: siêu âm mạch máu, chụp cắt lớp đa dãy (MSCT) mạch máu và chụp mạch sẽ xác định được mức độ hẹp mạch máu, vị trí chính xác của mạch máu bị hẹp. Đây là những xét nghiệm nhiều trung tâm, bệnh viện tuyến tỉnh, trung ương đã thực hiện được thường quy. Các xét nghiệm này giúp cho bác sĩ có phương án điều trị phù hợp.
Điều trị
Nếu không được phát hiện và điều trị sớm, bệnh sẽ dẫn đến đầu chi không cung cấp máu đầy đủ, có thể phải cắt cụt do hoại tử. Vì vậy, phát hiện sớm và điều trị đúng chuyên khoa là điều quan trọng nhất. Các phương pháp điều trị hiện nay bao gồm:
- Điều trị bằng thuốc: Tất cả bệnh nhân đều phải được điều trị bằng thuốc hệ thống. Các thuốc được dùng gồm thuốc chống huyết khối (thuốc chống ngưng tập tiểu cầu), thuốc vận mạch, giúp điều hòa lưu huyết, tăng khả năng biến dạng của hồng cầu, giảm tình trạng kết tập tiểu cầu, tăng cường máu đến nuôi dưỡng chi.

Không được phát hiện và điều trị sớm, bệnh sẽ dẫn đến đầu chi không cung cấp máu đầy đủ, có thể phải cắt cụt do hoại tử.
(Ảnh: U-f)
- Điều trị bằng can thiệp mạch: Đây là phương pháp tiên tiến và đã được áp dụng tại nhiều trung tâm tim mạch. Phương pháp này không phải mổ, chỉ dùng một dụng cụ luồn vào động mạch bị hẹp, nong đoạn hẹp và đặt giá đỡ (stent) tại vị trí hẹp. Kết quả của điều trị bằng can thiệp mạch đã đạt được kết quả rất tích cực.
- Điều trị ngoại khoa: Phẫu thuật là phương pháp điều trị cơ bản, bác sĩ sẽ làm một cầu nối mới đi vòng qua chỗ động mạch bị tổn thương. Có thể dùng cầu nối bằng tĩnh mạch hoặc bằng mạch nhân tạo. Dù điều trị bằng ngoại khoa hay bằng can thiệp mạch, sau đó, người bệnh vẫn tiếp tục được theo dõi và duy trì điều trị thuốc.
Phòng bệnh
Bệnh có liên quan nhiều các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến mạch máu bao gồm: thuốc lá, tăng huyết áp, tăng mỡ máu, bệnh đái tháo đường. Vì vậy, người bệnh cần bỏ thuốc lá và điều trị, kiểm soát tốt các bệnh kèm theo như huyết áp, đái tháo đường và tình trạng rối loạn chuyển hóa lipid.
Một vấn đề quan trọng nhất là cần khám và phát hiện bệnh sớm, ở giai đoạn chưa đau khi nghỉ ngơi hay chưa có viêm loét, hoại tử chi do thiếu máu. Phát hiện sớm sẽ giúp người bệnh tránh được tàn phế do các biến chứng của bệnh.
Khi đã xuất hiện bệnh, có đau cách hồi, người bệnh cần được tư vấn bởi bác sĩ chuyên khoa tim mạch và dùng thuốc thường xuyên theo chỉ dẫn. Bệnh nhân nên theo dõi định kỳ để có biện pháp can thiệp kịp thời, tránh biến chứng.
Tham khảo thêm thông tin bài viết: Các bệnh tim mạch thường gặp ở trẻ em.
Khi trời lạnh, cơ thể trở nên nhạy cảm hơn trước sự tấn công của các loại virus gây bệnh đường hô hấp. Việc duy trì thói quen uống một ly nước chanh gừng ấm vào buổi sáng là liệu pháp tự nhiên tuyệt vời giúp kích hoạt hệ miễn dịch và giữ ấm cơ thể từ bên trong.
Không gian sinh hoạt hàng ngày của chúng ta càng trở nên quan trọng hơn trong những tháng mùa đông khi chúng ta thường xuyên phải ở trong nhà để tránh xa cái lạnh. Khi các tòa nhà được bịt kín để giữ nhiệt trong mùa đông, các chất ô nhiễm có khả năng gây hại cũng bị giữ lại bên trong. Do đó, điều quan trọng là phải đảm bảo không khí bên trong các tòa nhà đó an toàn để hít thở với nồng độ chất ô nhiễm không khí trong nhà thấp hoặc không có, đặc biệt là những chất có thể gây ung thư hoặc khiến cơ thể dễ mắc bệnh hơn.
Nếu thường xuyên trằn trọc, khó ngủ, hãy tham khảo 6 loại trà thảo mộc được coi là liều thuốc tự nhiên hỗ trợ điều trị mất ngủ hiệu quả.
Thời tiết mùa đông khiến các vấn đề sức khỏe như cảm cúm, sốt, dị ứng, và tiêu chảy dễ xảy ra. Vì vậy, việc chuẩn bị một tủ thuốc gia đình là rất quan trọng, đặc biệt với các gia đình nhiều thế hệ. Tủ thuốc này không chỉ giúp xử lý kịp thời các bệnh nhẹ mà còn giảm thiểu rủi ro khi chưa thể đến cơ sở y tế ngay. Bài viết này sẽ hướng dẫn cách chuẩn bị tủ thuốc với các loại thuốc cảm cúm, hạ sốt, và các vật dụng y tế thiết yếu để các gia đình vượt qua mùa đông một cách an toàn.
Sức khỏe răng từ những năm đầu đời là sự kết hợp khăng khít bởi ba yếu tố: sức khỏe và chế độ ăn uống từ giai đoạn bào thai, lượng fluoride phù hợp và thói quen vệ sinh răng miệng hàng ngày phù hợp với từng độ tuổi.
Buồn ngủ quá mức vào ban ngày có thể khiến việc duy trì hoạt động bình thường trong ngày trở nên khó khăn. Các thay đổi trong lối sống và việc thực hành vệ sinh giấc ngủ hợp lý có thể giúp cải thiện chất lượng giấc ngủ và giảm mệt mỏi vào ban ngày.
Bánh ăn dặm có thực sự là lựa chọn tốt cho con, hay chỉ là "cạm bẫy" dinh dưỡng được đóng gói khéo léo?
Bạn có thường mang điện thoại vào nhà vệ sinh để giải trí trong những khoảnh khắc "riêng tư" không? Nếu câu trả lời là có, bạn có thể đang vô tình đặt sức khỏe của mình vào tình trạng nguy hiểm.