Các động mạch cảnh ở 2 bên cổ, đưa máu lên các động mạch não để nuôi các tế bào thần kinh rất nhạy cảm. Vữa xơ động mạch này hay gây các tai biến mạch não rất nặng, không tử vong thì cũng tàn phế suốt đời. Có 3 dạng tai biến mạch não do vữa xơ động mạch
Hoặc mảng vữa xơ ở động mạch não lớn đến mức làm tắc hẳn động mạch, người bệnh sẽ bị nhồi máu não (trước đây gọi là nhũn não). Vùng não hoại tử không hồi phục được, gây liệt nửa người. Ðây là dạng hay gặp nhất, chiếm tới 60-70 % tai biến mạch não nói chung.
Hoặc mảng vữa xơ ở động mạch cảnh tan vỡ, một mảnh theo dòng máu lên làm tắc một động mạch não. Tai hại cũng như vậy: nhồi máu não, hoại tử não, liệt nửa người.
Hoặc vữa xơ động mạch, theo một cơ chế phức tạp, không làm tắc mà làm vỡ một mạch máu não. Máu tràn ra động mạch, phá hủy các tế bào não, đó là xuất huyết não, ít gặp hơn nhồi máu não, nhưng nặng hơn nhiều.
Khi một động mạch chi trên hoặc chi dưới bị mảng vữa xơ chít hẹp, hoặc tắc hẳn, chi đó cũng bị thiếu máu cục bộ, bị thiếu oxy. Ðó là bệnh động mạch ngoại biên hay gặp ở chi dưới là chính. Hiện nay chuyên khoa tim mạch không dùng thuật ngữ như viêm tắc động mạch chi, xơ cứng động mạch gây tắc. v.v… nữa.
Triệu chứng của bệnh này diễn biến qua 4 giai đoạn.
Giai đoạn I
Giai đoạn này vô triệu chứng: bệnh nhân đi lại, hoạt động như thường, không biết mình có bệnh.
Giai đoạn II
Giai đoạn này còn được gọi là đau cách hồi: bệnh nhân thấy lúc nghỉ thì không sao, nhưng cứ đi một quãng là đau chân, phải ngừng lại vài phút đau mới hết. Bệnh càng nặng, quãng đi được càng ngắn; Nếu đi được trên 200 m là giai đoạn IIA, nếu đi chưa đến 200m đã đau là IIB. Vị trí đau thường là bụng chân, nhưng cũng có thể cao hơn ở mông, đùi; hoặc thấp hơn ở cổ chân, bàn chân.
Giai đoạn III
Là lúc bệnh nhân đau thường xuyên, không đi lại cũng đau.
Giai đoạn IV: loét, hoại tử.
Tại sao người ta lại bị vữa xơ dộng mạch.Vữa xơ động mạch không có một nguyên nhân nào rõ rệt. Nhưng khảo sát số lớn đối tượng trong thời gian dài,người ta nhận thấy những người có biểu hiện vữa xơ động mạch, nhất là vữa xơ động mạch vành, có một số yếu tố hay gặp hơn các người khác. Người ta gọi đó là những yếu tố nguy cơ đối với bệnh tim mạch, có thể hiểu là những yếu tố nguy cơ đối với vữa xơ động mạch. Ngày nay, các nhà tim mạch học đều nhất trí công nhận những yếu tố nguy cơ sau đây:
Những rối loạn lipid trong máu, thí dụ tăng cholesterol toàn phần, tăng LDL-C, giảm HDL-C và tăng triglycerid.
Hút thuốc lá.
Tăng huyết áp tâm thu > 140 hoặc tăng huyết áp tâm trương >90mmHg.
Ðái tháo đường, hoặc kháng insulin.
Thiếu vận động thể lực và béo phì.
Căng thẳng tinh thần.
Ba yếu tố trên (1, 2 và 3) có mối liên quan rất chặt chẽ, nhưng người ta ít nói đến, vì không thể đảo ngược được, đó là:
Tuổi già, càng già càng nhiều nguy cơ. Giới nam nhiều nguy cơ hơn nữ. Gia đình có người mắc bệnh tim mạch tương đối trẻ, nam dưới 65 tuổi và nữ dưới 55.
Làm thế nào để điều trị và dự phòng vữa xơ động mạch?
Gần đây điều trị các bệnh do vữa xơ động mạch có rất nhiều tiến bộ: người ta đã có biện pháp nong các động mạch bị hẹp, thông các động mạch bị tắc bằng thuốc hoặc bằng ống thông; mổ bắc cầu nối để máu tránh nơi tắc mà vẫn đến cơ quan đang thiếu máu cục bộ, v.v…
Những biện pháp này các nhà chuyên khoa tim mạch nước ta đều đã làm được thành thạo và chữa được nhiều trường hợp hiểm nghèo. Nhưng dù sao đó cũng là những biện pháp khó áp dụng rộng rãi, vì đòi hỏi kỹ thuật cao và chi phí lớn. Cho nên người ta vẫn thấy phòng bệnh có ích lợi hơn chữa bệnh rất nhiều. Với mục tiêu đó, Tổ chức Y tế thế giới khuyên các nước đang phát triển nên tập trung vào 4 nội dung giáo dục sức khỏe sau để phòng bệnh tim mạch:
Cải tiến cách ăn uống: bớt mỡ, bớt muối, bớt calo.
Chống hút thuốc lá.
Phòng và chữa tăng huyết áp
Tăng hoạt động thể lực và chống béo.
Mùa thu mang đến nhiều loại trái cây tươi ngon, giàu vitamin và chất chống oxy hóa. Lựa chọn đúng trái cây không chỉ giúp thanh lọc cơ thể mà còn hỗ trợ kiểm soát cân nặng, giữ vóc dáng cân đối...
Đôi mắt được ví như “cửa sổ tâm hồn”, đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối với thế giới xung quanh. Tuy nhiên, trong cuộc sống hiện đại mắt thường xuyên chịu tác động tiêu cực từ ánh sáng xanh, tia cực tím, khói bụi và ô nhiễm. Việc không chăm sóc mắt đúng cách có thể dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng như đục thủy tinh thể, thoái hóa điểm vàng, thậm chí mất thị lực. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn những phương pháp khoa học để bảo vệ và duy trì sức khỏe đôi mắt, từ chế độ dinh dưỡng, thói quen sinh hoạt đến việc thăm khám định kỳ.
Từ xa xưa, phụ nữ Việt Nam đã biết cách đun lá và vỏ bưởi lấy nước gội đầu làm đẹp tóc. Nhờ chứa nhiều limonene và vitamin C, lá bưởi giúp tăng lưu thông máu dưới da đầu, kích thích nang tóc phát triển.
Mùa đông đã gõ cửa, mang theo không khí lạnh đặc trưng và cả sự gia tăng hoạt động của virus gây cảm cúm. Cảm cúm không chỉ gây mệt mỏi mà còn mang đến các biến chứng không mong muốn, đặc biệt đối với trẻ em và người lớn tuổi. Vì vậy, việc trang bị kiến thức và áp dụng các biện pháp phòng ngừa là vô cùng cần thiết để bảo vệ sức khỏe cả nhà. Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ cung cấp những mẹo quan trọng: từ vệ sinh cá nhân, dinh dưỡng hợp lý, đến các cách giữ ấm cơ thể, giúp gia đình bạn an toàn vượt qua mùa lạnh.
Nếu bạn thấy mình phải phụ thuộc vào cà phê buổi sáng để hỗ trợ việc đi tiêu, thì có thể bạn đang gặp phải một vấn đề khác: táo bón. Cà phê không phải là giải pháp lâu dài cho chứng táo bón, và việc phụ thuộc vào nó để đi tiêu đều đặn có thể gây ra những hậu quả không mong muốn.
Thời gian gần đây, do lo ngại về dầu ăn tái chế, dầu công nghiệp không rõ nguồn gốc nên nhiều gia đình có xu hướng quay lại dùng mỡ lợn với lý do 'ăn cho yên tâm'. Điều này là có cơ sở nhưng việc quay lại ăn hoàn toàn mỡ lợn thay thế dầu thực vật có phải là giải pháp tối ưu?
Cân bằng độ pH trong cơ thể là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức khỏe tổng thể. Nước kiềm, với độ pH thường dao động từ 8.0 đến 9.5, được cho là có khả năng trung hòa axit dư trong cơ thể và hỗ trợ quá trình điều hòa sinh lý.
Ăn trứng quá nhiều có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn như tăng cholesterol, các vấn đề tiêu hóa. Tìm hiểu lượng trứng tiêu thụ hợp lý, an toàn để bảo vệ sức khỏe.