Nguyên nhân chính xác gây ra lo lắng hay các rối loạn lo âu vẫn chưa được biết đến. Điều đó dẫn đến những khó khăn cho việc phòng ngừa rối loạn lo âu cũng như tiên lượng sự phát triển của bệnh. Tuy nhiên, có nhiều nghiên cứu đã được thực hiện và đưa ra nhiều phương pháp giúp bạn bớt cảm thấy lo âu và giảm các đợt tái phát của bệnh trong tương lai.
Can thiệp sớm
Những kết quả này đem lại một sự khích lệ đáng kể. Với cả người lớn và trẻ em thì việc điều trị sớm là cách tốt nhất để ngăn chặn các vấn đề trong tương lai. Nhiều người tránh những yêu cầu được giúp đỡ để giải quyết những vấn đề rối loạn lo âu vì họ cảm thấy xấu hổ. Họ có thể cảm thấy các vấn đề về tâm thần là dấu hiệu của sự thất bại. Bên cạnh đó, họ có thể lo sợ rằng người khác sẽ nghĩ không tốt về họ. Điều quan trọng cần nhớ rằng rối loạn lo âu là một bệnh. Với những thay đổi lối sống và điều trị, bạn có thể kiểm soát các triệu chứng và ngăn ngừa những vấn đề lo âu.
Giảm căng thẳng
Chế độ ăn lành mạnh
Ghi chép
Không ai có thể làm bạn cảm thấy tốt hơn là chính bạn. Ghi chép lại là một cách tuyệt vời để bạn có thể theo dõi tâm trạng, căng thẳng và lo lắng. Nhiều người thấy rằng việc xác định và viết ra các vấn đề sẽ khiến họ dễ dàng đối phó với chúng. Nếu bạn đang làm việc với một bác sĩ tâm lí, thì một cuốn sổ ghi chép có thể giúp cả hai tìm ra những gì gây ra căng thẳng của bạn và những gì khiến bạn cảm thấy tốt hơn.
Tránh những chất không có lợi cho sức khỏe
Thuốc lá, chất gây nghiện và rượu thường được gọi là những chất giảm căng thẳng nhưng thực tế, nếu chúng đang phá hủy cơ thể của bạn, chúng làm cho bạn khó khăn hơn để kiểm soát căng thẳng và lo âu. Cafein cũng vậy, nó có thể làm gia tăng sự lo âu. Nghiện các chất này có thể gây thêm sự căng thẳng và lo lắng, và khi bỏ cũng gây ra sự căng thẳng như vậy. Nếu bạn bị nghiện và cần sự giúp đỡ để bỏ, hãy đến gặp bác sĩ để được hỗ trợ.
Nói đến phát triển chiều cao, chắc chắc phải nói đến canxi và vitamin D – những thành phần cốt lõi cho sự phát triển và duy trì sức khỏe của xương. Các bằng chứng khoa học gần đây chứng minh rằng, cùng với canxi và vitamin D còn có vai trò vô cùng quan trọng của vitamin K2. Một số nghiên cứu gần đây đã cho thấy vitamin K2 có thể tác động trực tiếp đến sự tăng trưởng chiều cao của trẻ, đặt ra vấn đề cấp thiết cần cung cấp đủ K2 trong những giai đoạn vàng của sự phát triển ở trẻ nhỏ.
Vitamin D3 và K2 là hai vi chất thiết yếu giúp trẻ phát triển hệ xương chắc khỏe và tăng trưởng chiều cao tối ưu. Tuy nhiên, không phải cứ bổ sung là cơ thể sẽ hấp thu hiệu quả. Thực tế, cả vitamin D3 và K2 đều là vitamin tan trong dầu, và đặc tính này khiến chúng rất khó hấp thu qua đường tiêu hóa, đặc biệt là ở trẻ nhỏ. Việc bổ sung mà không có sự hỗ trợ của công nghệ có thể dẫn đến hấp thu kém, giảm hiệu quả và gây lãng phí.
Các bệnh về gan ngày càng gia tăng, ảnh hưởng đến hàng triệu người trên toàn cầu. Chế độ ăn uống đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe của gan.
Có thể bạn uống quá liều cà phê hay uống một ly nước tăng lực, bạn gặp dấu hiệu run rẩy, nhịp tim không đều, đau bụng và các tác dụng phụ khác của caffeine. Từ việc uống nước đến ăn chuối, hãy tìm hiểu cách thực sự hiệu quả để trung hòa tác dụng của quá nhiều caffeine.
Vitamin D3 (cholecalciferol) và vitamin K2 (menaquinone) là hai vi chất dinh dưỡng đóng vai trò thiết yếu trong quá trình chuyển hóa canxi và phát triển hệ xương. Trong bối cảnh trẻ em có xu hướng giảm đáng kể tiếp xúc với ánh nắng tự nhiên (nguồn tổng hợp chính của vitamin D3) và chế độ ăn uống của trẻ không đảm bảo đủ lượng vitamin K2, việc bổ sung phối hợp hai vi chất này thông qua các sản phẩm bổ sung ngày càng được quan tâm của các chuyên gia dinh dưỡng nhi khoa cũng như các bậc cha mẹ.
Suy thận thường được coi là bệnh của người lớn tuổi nhưng thực tế, các yếu tố nguy cơ và thói quen ăn uống không lành mạnh ở một bộ phận người trẻ có thể âm thầm dẫn đến suy thận.
Trong suốt lịch sử y học, tiêm chủng được coi là một trong những phát minh quan trọng nhất, mang lại khả năng phòng ngừa các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm. Tuy nhiên, trên thực tế, vẫn tồn tại không ít lo ngại và hiểu lầm về quy trình và tác dụng của việc tiêm vaccine.
Vitamin D3 (cholecalciferol) là một vi chất dinh dưỡng thiết yếu, có vai trò trung tâm trong quá trình khoáng hóa xương, chuyển hóa canxi–phospho, hỗ trợ hệ miễn dịch, điều hòa nội tiết và góp phần phòng ngừa nhiều bệnh mạn tính. Các thụ thể vitamin D được tìm thấy ở hầu hết các mô trong cơ thể, cho thấy phạm vi ảnh hưởng sinh học rất rộng của vitamin D(1).