1. Nguyên nhân gây bệnh thiếu máu
Bệnh thiếu máu có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau:
Thiếu máu do bị mất máu
Xuất huyết là một trong những nguyên nhân thiếu máu phổ biến, có thể do nhiều nguyên nhân như:
- Bệnh nhân có thể mắc các bệnh lý liên quan đến đường tiêu hóa, ví dụ như viêm loét hay ung thư, chảy máu dạ dày…;
- Tác dụng phụ từ thuốc kháng viêm (NSAIDs);
- Rối loạn kinh nguyệt gây chảy máu quá nhiều;
- Biến chứng của chấn thương vật lý hoặc bị phẫu thuật trên cơ thể.
Bệnh thiếu máu do tế bào hồng cầu giảm số lượng hoặc suy yếu
Tủy xương là mô mềm, xốp đóng vai trò thiết yếu trong việc sản sinh tế bào máu. Chính vì thế có một số bệnh lý có thể ảnh hưởng đến hoạt động tủy xương như:
- Bệnh bạch cầu (leukemia);
- Bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm;
- Tan máu bẩm sinh (thalassemia)...

Tình trạng suy giảm tế bào hồng cầu gây thiếu máu còn xuất phát từ cơ thể thiếu hụt chất dinh dưỡng.
Thiếu máu liên quan đến tăng phá hủy hồng cầu
Thông thường vòng đời của tế bào hồng cầu sẽ kéo dài 120 ngày. Tuy nhiên, ở một số trường hợp, tế bào hồng cầu cũng có thể "chết" trước khi chưa hoàn thành vòng đời tự nhiên của chúng bởi nhiều lý do như:
- Thiếu máu do tán huyết tự miễn;
- Cơ thể bị nhiễm trùng, chịu tác động của tác dụng phụ khi dùng kháng sinh;
- Biến chứng khi bị ghép mạch máu hoặc van tim;
- Hệ lụy và biến chứng các bệnh gan hoặc thận;
- Do độc tố của rắn hoặc nhện, ong...
Khi cơ thể bị thiếu máu cần được điều trị càng sớm càng tốt. Nếu để bệnh kéo dài, bệnh có thể gây các biến chứng nghiêm trọng, ảnh hưởng đến hàng loạt các hoạt động của các cơ quan trong cơ thể gây hại cho sức khỏe: Suy nhược cơ thể nghiêm trọng, gây biến chứng nguy hiểm cho thai kỳ, bao gồm cả sinh non; tim mạch; thiếu máu não, thậm chí có thể tử vong.
2. Người bị thiếu máu thường có biểu hiện gì?
Đa số các trường hợp, thiếu máu ở dạng nhẹ sẽ không thể hiện triệu chứng rõ ràng cụ thể. Do đó, nhiều khi, người bệnh thường chỉ phát hiện khám bệnh định kỳ hoặc đi khám để chẩn đoán các bệnh lý khác.
Bệnh nhân thường có biểu hiện:
- Tâm trạng cáu kỉnh, gắt gỏng;
- Hay cảm thấy mệt mỏi, uể oải, thậm chí là suy nhược cơ thể, stress;
- Nhức đầu;
- Mất tập trung, lơ đãng.
Khi bệnh sang giai đoạn nghiêm trọng hơn, cơ thể có thể biểu hiện rõ nét hơn như:
- Da dẻ nhợt nhạt, xanh xao; đau tức ngực;
- Móng tay giòn, dễ gãy;
- Có thể choáng váng nhẹ khi đột ngột chuyển chuyển tư thế;
- Hồi hộp, dễ hụt hơi...
Tùy vào nguyên nhân gây thiếu máu mà triệu chứng thiếu máu ở mỗi người cũng có thể khác nhau:
- Thiếu máu do bất sản: Có sốt, nhiễm trùng thường xuyên kèm phát ban…;
- Thiếu máu do thiếu axit folic: Người bệnh có thể tiêu chảy, lưỡi nhẵn bóng…;
- Thiếu máu do tán huyết: Có thể có vàng da, nước tiểu sẫm màu, sốt nhẹ kèm đau bụng…;
- Thiếu máu do hồng cầu hình liềm: Cơ thể sưng đau ở tứ chi, có thể mệt mỏi, da vàng…
3. Những yếu tố khiến cơ thể có nguy cơ bị thiếu máu
- Có chế độ ăn nghèo nàn, thiếu một số vitamin và khoáng chất: Ăn thực phẩm ít chất sắt, vitamin B12 và folate;
- Bị rối loạn đường ruột dẫn đến việc hấp thụ các chất dinh dưỡng kém trong ruột non, (bệnh Crohn và bệnh celiac) khiến cơ thể có nguy cơ bị thiếu máu;
- Kinh nguyệt ra nhiều dẫn đến mất tế bào hồng cầu;
- Thai kỳ: Khi mang thai nếu không bổ sung vitamin tổng hợp, axit folic và sắt sẽ làm tăng nguy cơ bị thiếu máu;
- Mắc các bệnh mãn tính như: Suy thận, ung thư, tiểu đường.... Những bệnh này có thể dẫn đến sự thiếu hụt các tế bào hồng cầu;
- Tiền sử gia đình: Trong gia đình bạn có người có tiền sử thiếu máu;
- Nhiều yếu tố khác: Tiền sử cơ thể bị nhiễm trùng nhất định, mắc các bệnh về máu và rối loạn tự miễn dịch làm tăng nguy cơ thiếu máu;
- Ngoài ra, những người nghiện rượu hoặc tiếp xúc với hóa chất độc hại và sử dụng một số loại thuốc có thể ảnh hưởng đến việc sản xuất hồng cầu, dẫn đến thiếu máu.
- Tuổi tác: Trên 65 tuổi có nguy cơ thiếu máu cao hơn.
4. Điều trị bệnh thiếu máu thế nào?
Tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh mà bác sĩ có thể xây dựng phác đồ điều trị hiệu quả và phù hợp như:
- Thiếu máu do bất sản: có thể chỉ định sử dụng thuốc kê toa, truyền máu hoặc ghép tủy xương... ;
- Thiếu máu do tán huyết tự miễn: có thể chỉ định người bệnh uống thuốc ức chế miễn dịch để kìm hãm tình trạng này;
- Ở trường hợp thiếu máu do xuất huyết, bác sĩ có thể chỉ định phẫu thuật để chữa lành mao mạch bị tổn thương;
- Thiếu máu hồng cầu hình liềm: bác sĩ có chỉ định sử dụng thuốc giảm đau, bổ sung axit folic, dùng kháng sinh cách quãng hoặc liệu pháp oxy. Hiện nay không ít bác sĩ đề xuất hydroxyurea và voxelator để đối phó với vấn đề này;
- Tan máu bẩm sinh: Với tình trạng này thông thường có thể không cần điều trị nhưng nếu bệnh phát triển nghiêm trọng, bác sĩ có thể chỉ định truyền máu, ghép tủy xương hoặc phẫu thuật;
- Trong trường hợp thiếu máu do thiếu sắt, vitamin B12 hay folate…, cần cải thiện lại thực đơn ăn uống hàng ngày.

Rau quả sẫm màu giúp cải thiện bệnh thiếu máu.
|
Thiếu máu là căn bệnh rất khó phòng ngừa. Tuy nhiên, đối với những trường hợp thiếu máu do thiếu dinh dưỡng, bạn có thể khắc phục bằng cách xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh, bổ sung nhiều loại vitamin đa dạng như: Sắt: Ăn các loại thịt đỏ như: bò, heo, cừu…, hải sản: tôm cua; gan động vật, rau xanh sẫm màu như: cải bó xôi, súp lơ xanh, đậu lăng, hạt bí, đậu hũ và các loại trái cây khô...; Bổ sung Vitamin B12. Ngoài ra, bạn còn có thể bổ sung các loại vitamin bằng cách thay đổi thực đơn với ức gà, cá hồi, nghêu, trứng...; Bổ sung vitamin C cũng giúp cơ thể dễ dàng hấp thụ sắt hơn. |
Tham khảo thêm thông tin bài viết: Cảnh giác với bệnh thiếu máu ở trẻ em.
Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.
Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.
Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.
Vitamin D đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe xương, hỗ trợ chức năng miễn dịch và điều hòa nhiều quá trình sinh lý trong cơ thể. Thiếu hụt vitamin D kéo dài có thể dẫn đến loãng xương, yếu cơ, tăng nguy cơ gãy xương và làm giảm khả năng chống nhiễm trùng.
Cúm mùa là một bệnh đường hô hấp do virus cúm gây ra, lây lan mạnh vào mùa thu và mùa đông. Mỗi năm có khoảng 1 tỷ người mắc cúm, trong đó có từ 3 đến 5 triệu trường hợp diễn biến nặng. Tiêm phòng cúm là cách hiệu quả để giảm nguy cơ mắc bệnh và hạn chế các biến chứng nghiêm trọng, đặc biệt với những người có nguy cơ cao. Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ phân tích lợi ích của việc tiêm vắc xin cúm, đối tượng cần ưu tiên tiêm và thời điểm thích hợp để thực hiện tiêm chủng.
Trứng là nguồn protein hoàn hảo nhưng để tối ưu hóa năng lượng và khả năng hấp thụ dưỡng chất cần ăn đúng cách. Tham khảo 5 thực phẩm nên ăn cùng trứng giúp trứng phát huy tối đa sức mạnh dinh dưỡng.
Khi trời mưa hoặc trở lạnh, bạn có thể cảm thấy tâm trạng mình đi xuống, thiếu năng lượng và lười biếng hơn. Điều này không phải ngẫu nhiên, mà là dấu hiệu cho thấy thời tiết có ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần. Bài viết này sẽ đi sâu vào mối liên hệ giữa thời tiết và cảm xúc, giải thích tại sao những thay đổi theo mùa có thể gây ra trầm cảm theo mùa, đồng thời giới thiệu các biện pháp tự nhiên để giúp bạn duy trì tinh thần lạc quan ngay cả trong những ngày u ám.
Bệnh loãng xương thường tiến triển âm thầm và rất khó phát hiện. Đến khi phát tác, bệnh thường khó điều trị và phục hồi, để lại nhiều hậu quả nguy hiểm. Kiểm tra mật độ xương định kì được các bác sỹ khuyến cáo nhằm chẩn đoán sức khỏe xương và phát hiện sớm các nguy cơ bị loãng xương. Vậy, thực sự kết quả của đo mật độ xương có ý nghĩa gì?