Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

4 Lợi ích sức khỏe của việc cho con bú

Các cơ quan y tế khuyến cáo việc nuôi con bằng sữa mẹ sẽ mang lại nhiều lợi ích sức khỏe cho em bé, nhưng nó cũng tốt cho các bậc cha mẹ. Một nghiên cứu mới cho thấy việc cho con bú có liên quan đến việc giảm khả năng mắc bệnh tim và đột quỵ. Các nghiên cứu khác đã phát hiện ra mối liên quan giữa việc cho con bú và giảm nguy cơ trầm cảm sau sinh, bệnh tiểu đường type 2 và một số loại ung thư.

Nuôi con bằng sữa mẹ mang lại các lợi ích sức khỏe cho trẻ sơ sinh. Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC), sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng tốt nhất cho hầu hết trẻ sơ sinh và giảm nguy cơ mắc bệnh hen suyễn, béo phì, tiểu đường type 1, hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh (SIDS) và nviêm tai.

Nhưng việc cho con bú không chỉ tốt cho đứa trẻ. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng nó có thể làm giảm nguy cơ mắc một số bệnh và tình trạng sức khỏe của người mẹ. Nghiên cứu mới được công bố trên Tạp chí của Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ cho thấy việc cho con bú cũng có thể làm giảm khả năng mắc bệnh tim và đột quỵ.

Giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch

Nghiên cứu chỉ ra những phụ nữ cho con bú có nguy cơ mắc bệnh tim mạch ở bà mẹ trong tương lai thấp hơn so với những phụ nữ đã sinh con nhưng chưa bao giờ cho con bú.

Các nhà nghiên cứu đã phân tích dữ liệu của hơn một triệu phụ nữ đã sinh con và phát hiện ra rằng so với những phụ nữ không bao giờ cho con bú, phụ nữ có cho con bú giảm 11% nguy cơ phát triển bệnh tim mạch, giảm 14% nguy cơ mắc bệnh tim mạch vành, 12 giảm% nguy cơ đột quỵ và giảm 17% nguy cơ tử vong do bệnh tim mạch.

Giảm nguy cơ trầm cảm sau sinh

Nghiên cứu của CDC Mỹ cho thấy khoảng 1/8 phụ nữ ở Mỹ trải qua các triệu chứng trầm cảm sau sinh. Ở một số tiểu bang, tỷ lệ có thể lên tới 1/5 phụ nữ. Một nghiên cứu của các nhà nghiên cứu ở Anh và Tây Ban Nha, được công bố trên tạp chí Sức khỏe bà mẹ và Trẻ em , cho thấy những bà mẹ cho con bú ít bị trầm cảm hơn khoảng 50% so với những bà mẹ không cho con bú.

Một nghiên cứu khác, cho thấy những phụ nữ có nhiều trẻ sơ sinh bú sữa mẹ hoặc thời gian cho con bú lâu hơn sẽ giảm nguy cơ trầm cảm trong giai đoạn sau mãn kinh.

Giảm khả năng bị ung thư

Theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ, khoảng 1/8 phụ nữ Mỹ sẽ bị ung thư vú xâm lấn. Một nghiên cứu cho thấy nguy cơ ung thư vú giảm 4,3% ở những phụ nữ cho con bú trong 12 tháng so với những người không cho con bú. Thời gian 12 tháng có thể dành cho một đứa trẻ bú mẹ hoặc cộng dồn cho nhiều đứa trẻ.

Một nghiên cứu khác cho thấy những phụ nữ Úc cho con bú trong hơn 13 tháng có nguy cơ mắc ung thư buồng trứng thấp hơn 63% so với những phụ nữ cho con bú từ 7 tháng trở xuống. Ngoài ra, những người nuôi con bằng sữa mẹ tổng cộng trong hơn 31 tháng có thể giảm tới 91% nguy cơ ung thư buồng trứng, so với những phụ nữ cho con bú từ 10 tháng trở xuống.

 Giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường

Giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường type 2 có thể là một lợi ích sức khỏe khác của việc nuôi con bằng sữa mẹ. Một nghiên cứu cho thấy rằng năng lượng cần thiết để sản xuất sữa mẹ mang lại những thay đổi về trao đổi chất vĩnh viễn có thể giúp bảo vệ chống lại bệnh tiểu đường type 2.

Những người nuôi con bằng sữa mẹ đến 6 tháng có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường loại 2 thấp hơn 25% so với những người không cho con bú sữa mẹ hoàn toàn và khi cho con bú trong hơn sáu tháng sẽ làm giảm hơn một nửa nguy cơ mắc bệnh tiểu đường type 2.

Tạm kết

Việc cho con bú sữa mẹ mang lại rất nhiều lợi ích cho cả mẹ và bé, nhưng nó cũng có thể là một thử thách với các bà mẹ. Và nếu bạn gặp vấn đề về nguồn cung cấp hoặc núm vú bị đau, hãy hỏi bác sĩ để được giúp đỡ.

Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Massage bầu an toàn khi mang thai

BS Hoài Thu - Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM (theo Verywell) -
Bình luận
Tin mới
  • 24/12/2025

    Gợi ý 8 biện pháp khắc phục tại nhà cho môi khô và nứt nẻ

    Để bảo vệ đôi môi, chúng ta thường sử dụng son dưỡng môi, giúp duy trì độ ẩm và ngăn ngừa tình trạng khô môi. Tuy nhiên, nhiều sản phẩm thương mại chứa các chất hóa học, một số nguyên liệu tự nhiên có thể được tận dụng như các biện pháp khắc phục tại nhà an toàn và hiệu quả.

  • 24/12/2025

    Những mẹo để cải thiện trí nhớ của bạn

    Bạn có thường xuyên quên những điều nhỏ nhặt như tên người quen hay vị trí chìa khóa không? Trí nhớ suy giảm là một phần tự nhiên của quá trình lão hóa, nhưng điều đó không có nghĩa là chúng ta phải chấp nhận nó.

  • 23/12/2025

    4 loại trái cây tăng lợi ích khi ăn cả vỏ

    Vỏ của nhiều loại trái cây và rau củ có chứa các dưỡng chất có lợi cho sức khỏe như chất xơ, vitamin, khoáng chất, chất chống oxy hóa, giúp tăng cường hệ miễn dịch, cải thiện tiêu hóa...

  • 23/12/2025

    7 thực phẩm hỗ trợ tiêu hóa tốt hơn gừng

    Gừng thường được coi là nguyên liệu chính trong các phương pháp tự nhiên để giảm bớt các vấn đề về tiêu hóa. Mặc dù gừng là một lựa chọn tốt nhưng có một số loại thực phẩm khác có thể hỗ trợ tiêu hóa hiệu quả hơn.

  • 23/12/2025

    Vai trò của giấc ngủ với sức khỏe

    Giấc ngủ là một phần thiết yếu của cuộc sống, chiếm khoảng 1/3 thời gian của chúng ta, mặc dù nó khiến cơ thể dễ bị tổn thương. Điều này là do giấc ngủ đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc tái tạo năng lượng, duy trì sức khỏe tổng thể, hỗ trợ chức năng não bộ, cải thiện trí nhớ, tăng cường hệ miễn dịch và giảm nguy cơ mắc các bệnh lý nghiêm trọng. Bài viết này sẽ đi sâu vào những lợi ích này và hướng dẫn cách tối ưu hóa giấc ngủ để nâng cao chất lượng cuộc sống.

  • 22/12/2025

    Protein động vật và protein thực vật - loại nào tốt hơn?

    Cuộc tranh luận về protein động vật và protein thực vật đã kéo dài từ lâu. Sự khác biệt cốt lõi giữa hai nguồn đạm này là gì và nó ảnh hưởng thế nào đến mục tiêu sức khỏe?

  • 22/12/2025

    Hormone giảm trong mùa đông

    Việc suy giảm hormone không phải là vấn đề riêng của ai cả, đặc biệt là trong mùa đông. Mùa đông gây ảnh hưởng tới rối loạn hormone và nội tiết tố cả ở nam giới và nữ giới.

  • 21/12/2025

    Hậu quả của loãng xương

    Loãng xương là tình trạng giảm mật độ và chất lượng xương, làm tăng nguy cơ gãy và làm thay đổi cấu trúc xương theo thời gian. Hậu quả của loãng xương không chỉ dừng lại ở gãy xương mà còn tạo ra một chuỗi hệ lụy trên nhiều phương diện về mặt lâm sàng, hành vi, thói quen hằng ngày, tâm lý, xã hội và kinh tế.

Xem thêm