Tuy nhiên trong trái cây cũng chứa lượng đường tự nhiên cao, nếu sử dụng quá nhiều sẽ không tốt cho người bệnh tiểu đường. Vậy người bệnh tiểu đường nên lựa chọn và sử dụng trái cây như thế nào cho hợp lý. Mời các bạn theo dõi bài viết dưới đây.
Lợi ích của trái cây
Trái cây cung cấp nhiều loại vitamin và khoáng chất cần thiết cho cơ thể như vitamin A, B, C, canxi, phốt pho, sắt, kẽm… cần thiết cho quá trình trao đổi chất và các hoạt động của cơ thể, tăng cường hệ miễn dịch, phòng ngừa bệnh tật. Trái cây cũng cung cấp các chất chống ôxy hóa làm cho quá trính lão hóa của cơ thể diễn ra chậm hơn, giúp chúng ta trẻ hơn và ngăn ngừa được tình trạng bệnh lý. Các loại trái cây đều có hàm lượng nước lớn, chiếm 75-95%, giúp bổ sung lượng nước cần thiết cho cơ thể. Cung cấp chất xơ, đây là chất rất quan trọng với cơ thể, giúp điều hòa nhu động của tiêu hóa. Các bệnh nhân tiểu đường, nhất là người cao tuổi rất dễ bị táo bón, ăn nhiều trái cây cung cấp chất xơ giúp tiêu hóa tốt hơn, ngoài ra còn giúp đường huyết không bị tăng lên đột ngột. Ngoài cung cấp các thành phần vi lượng và chất xơ, trái cây còn cung cấp các thành phần đại lượng như đạm, chất béo (thành phần rất ít trừ trái bơ cung cấp nhiều axít béo không no rất tốt cho cơ thể), đường (fruco, fructo, sacaro). Tuy nhiên, đối với bệnh nhân tiểu đường việc ăn trái cây cần phải cân đối và phù hợp, nếu sử dụng quá nhiều sẽ có nguy cơ làm tăng đường huyết.

Người bệnh tiểu đường chỉ nên sử dụng trái cây tươi, không dùng trái cây khô, đóng hộp.
Lựa chọn trái cây phù hợp với bệnh nhân tiểu đường
Mỗi loại trái cây sẽ cung cấp các loại vitamin và khoáng chất riêng, do đó nên phối hợp nhiều loại trái cây để cơ thể hấp thu được nhiều nhất, đầy đủ nhất các loại khoáng chất đó. Tuy nhiên, bệnh nhân tiểu đường nên lựa chọn và sử dụng trái cây phù hợp với tình trạng và mức độ bệnh của mình. Có những loại trái cây ăn vào làm đường huyết tăng rất nhanh, tuy nhiên cũng có loại ăn vào lượng đường tăng thấp. Những loại trái cây có chỉ số đường huyết thấp tốt cho bệnh nhân tiểu đường, có thể sử dụng thường xuyên như: bưởi, cam, thanh long, bơ, ổi, lê, táo... Những trái cây như xoài, nhãn, vải, sầu riêng... nên được sử dụng hạn chế vì chúng có hàm lượng đường cao. Khi ăn trái cây nên ăn nguyên cả trái, ăn cả phần vỏ và phần thịt, đối với táo nên ăn cả vỏ vì thành phần chất xơ có nhiều trong vỏ và thịt của trái táo hoặc bưởi, cam nên ăn nguyên cả tép, không nên ép nước uống. Vì nước trái cây là một trong những nguyên nhân làm lượng đường trong máu tăng đột ngột. Việc nhai hay ăn bằng miệng giúp cơ thể hấp thụ dần lượng đường đưa vào, nếu có sự gia tăng hàm lượng đường nó cũng diễn ra chậm hơn. Ngoài ra, việc ăn hoa quả còn làm tăng hàm lượng chất xơ cho cơ thể, giúp chống táo bón, giảm mỡ máu... Không ăn trái cây dầm với sữa đặc vì cũng làm tăng đường huyết. Người bệnh tiểu đường cũng tránh ăn trái cây quá chín vì lúc đó lượng đường trong trái cây lên cao nhất. Trái cây khô bị cô đặc làm nồng độ đường trong trái cây tăng lên cũng không tốt cho bệnh nhân đái tháo đường.
Thời điểm ăn trái cây, theo lời khuyên của Hiệp hội Tiểu đường Mỹ nên ăn trái cây cùng bữa chính hoặc ăn cách bữa chính 2 giờ, tùy đặc điểm văn hóa từng vùng và điều kiện bệnh nhân. Có quan điểm, nên ăn trái cây ít nhất 2 giờ sau các bữa ăn vì ăn lúc này sẽ không làm đường huyết của người bệnh bị tăng đột ngột. Thời gian lý tưởng để ăn trái cây là giữa buổi sáng, khoảng 11 giờ sáng hoặc vào buổi tối lúc 5 giờ chiều. Tuy nhiên cũng có ý kiến cho rằng, ăn trái cây cùng với bữa ăn chính sẽ kiểm soát được lượng trái cây nạp vào cơ thể, sau bữa ăn 2 giờ bệnh nhân thường ăn với số lượng nhiều hơn mức khuyến cáo, lượng đường khó kiểm soát hơn. Do dó, ăn vào thời điểm nào bệnh nhân tiểu đường phải tự kiểm soát được lượng trái cây nạp vào cơ thể để lượng đường không bị tăng cao. Nên ăn tùy theo thể trạng, cân nặng, công việc để sử dụng với số lượng phù hợp, thường là 2 cữ/ngày. Tùy từng bệnh nhân nên tham vấn ý kiến bác sĩ. Ví dụ lượng sử dụng phù hợp đối với một số loại trái cây phổ biến là: 2 múi bưởi, ½ quả cam, 1 quả quýt, ½ quả táo, ½ quả lê, ½ trái ổi, ¼ trái bơ 800g, ¼ thanh long, 1 quả chuối nên ăn lúc vừa chín tới, 1 trái dừa chứa 25g đường do đó nên uống ít, chôm chôm, nhãn, vải lượng sử dụng khoảng 3-4 quả, ½ múi sầu riêng... trái cây ngọt ăn ít, trái ít đường có thể sử dụng nhiều hơn. Theo nguyên tắc bàn tay Zimbabwe mỗi ngày có thể ăn được 2 suất, mỗi suất lớn bằng nắm bàn tay của mình. Mỗi người có một khả năng hấp thu khác nhau, do vậy nên kiểm tra đường huyết trước và sau khi ăn, nếu đường huyết sau ăn thấp hơn 180mg/dL như vậy là vừa đủ và phù hợp.
Tham khảo thêm thông tin bài viết: 12 loại trái cây tốt cho người bệnh đái tháo đường với chỉ số GI thấp
Nước đậu đen được ưa chuộng ở châu Á, đặc biệt là Nhật Bản (với tên gọi Kuromamecha) và Việt Nam nhờ khả năng hỗ trợ giảm cân, thanh nhiệt và cung cấp chất chống oxy hóa. Tuy nhiên, nên dùng đậu rang hay đậu thô để tối ưu hiệu quả sức khỏe?
Ăn kiêng cắt giảm calo giúp giảm cân nhưng ăn quá ít calo có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe. Vậy điều gì xảy ra khi bạn ăn kiêng quá ít calo?
Mùa đông đến tiềm ẩn nhiều thách thức đối với sức khỏe răng miệng. Sự thay đổi nhiệt độ, độ ẩm giảm và thói quen sinh hoạt thay đổi có thể ảnh hưởng đến răng và nướu, gây ra các vấn đề như ê buốt răng, tăng nhạy cảm răng miệng. Việc chăm sóc răng miệng đúng cách không chỉ giúp duy trì nụ cười tự tin mà còn ngăn ngừa các bệnh lý nghiêm trọng hơn. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về các vấn đề răng miệng thường gặp trong mùa đông và cách bảo vệ sức khỏe răng miệng hiệu quả.
Những ngày gần đây, Bệnh viện TWQĐ 108 tiếp nhận nhiều trường hợp đột quỵ ở trẻ nhỏ và vị thành niên, trong đó có bệnh nhi chỉ mới 8 tuổi. Căn bệnh vốn được coi là của người lớn xuất hiện ngày càng nhiều ở người trẻ tuổi, với biểu hiện không rõ ràng nhưng diễn biến đột ngột và đặc biệt nguy hiểm.
Rau cải cúc được biết có nhiều lợi ích sức khỏe. Tuy nhiên, bất kỳ loại thực phẩm nào, dù tốt đến mấy, cũng có những điều cần lưu ý.
Ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn đầu không có bất kỳ dấu hiệu cảnh báo nào. Bạn không thể cảm nhận được khối u đang phát triển, vì vậy không có cơn đau.
Khung xương nâng đỡ giúp cơ thể vững chắc, linh hoạt và bảo vệ các cơ quan quan trọng. Tuy nhiên, theo thời gian, khối lượng và mật độ xương dần suy giảm đặc biệt sau tuổi 30, khi quá trình tạo xương mới chậm lại. Đây chính là nguyên nhân khiến nguy cơ loãng xương, gãy xương tăng cao ở tuổi trung niên và người lớn tuổi. Điều thú vị là, việc xây dựng và duy trì hệ xương khỏe mạnh xảy ra trò suốt cuộc đời, các giai đoạn có liên quan chặt chẽ với nhau, cần được chăm sóc từ sớm thông qua chế độ ăn uống và lối sống phù hợp.
Ăn uống lành mạnh là biện pháp hỗ trợ bảo vệ hệ tim mạch hiệu quả. Việc ưu tiên thực phẩm toàn phần giàu chất xơ, chất béo tốt là 'nhiên liệu' cho một trái tim khỏe mạnh, giảm thiểu đáng kể mối đe dọa từ bệnh tim và đột quỵ.