Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Thai phụ và trẻ sơ sinh mắc COVID-19 xử trí thế nào?

Mới đây, Bộ Y tế đưa ra hướng dẫn tạm thời dự phòng và xử trí COVID-19 ở phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh.

Mới đây, Bộ Y tế đưa ra hướng dẫn tạm thời dự phòng và xử trí COVID-19 ở phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh.

Thai phụ và trẻ sơ sinh mắc COVID-19 xử trí thế nào?

Phụ nữ mang thai thuộc nhóm có nguy cơ cao mắc các triệu chứng COVID-19 nghiêm trọng.

Theo Bộ Y tế, các dữ liệu hiện nay cho thấy nguy cơ mắc bệnh thể nặng ở phụ nữ mang thai nhiễm COVID-19 có triệu chứng cao hơn nhóm không mang thai. Đối với thai nhi, các nghiên cứu cho thấy không có bằng chứng nào có mối liên quan giữa SARS-CoV-2 và các dị tật bẩm sinh.

Nghiên cứu tổng hợp từ báo cáo khoa học ở nhiều quốc gia với gần 7.500 trẻ em trong đó có 25 trẻ sơ sinh nhiễm SARS-CoV-2 cho thấy đa phần trẻ có triệu chứng vừa và nhẹ, khoảng 2% trẻ cần nhập vào đơn vị hồi sức tích cực và tỷ lệ tử vong là 0,08%.

Cách dự phòng và xử trí COVID-19 ở phụ nữ mang thai, trẻ sơ sinh

Trong Hướng dẫn tạm thời dự phòng và xử trí COVID-19 do SARS-CoV-2 ở phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh vừa được Bộ Y tế ban hành quy định, phụ nữ mang thai nhiễm hoặc nghi nhiễm COVID-19, ưu tiên điều trị COVID-19 trước, chỉ can thiệp sản khoa khi có triệu chứng cấp cứu về sản khoa hoặc khi tình trạng mẹ nặng cần hội chẩn các chuyên khoa liên quan. Thầy thuốc cân nhắc sử dụng thuốc kháng virus, thuốc kháng đông và các loại thuốc khác cho thai phụ nhiễm COVID-19 theo hướng dẫn hiện hành của Bộ Y tế.

Thai phụ nhiễm COVID-19, kể cả đã khỏi thì vẫn phải cần quản lý thai 2-4 tuần/lần nhằm phát hiện sớm những trường hợp tiền sản giật, thai chậm phát triển trong tử cung, dọa sinh non hoặc sinh non.

Ngoài ra, cần hạn chế số lần và rút ngắn thời gian thăm khám, xét nghiệm; Lịch khám thai có thể thay đổi tùy tình trạng thai, sức khỏe sản phụ và bệnh lý kèm theo của thai phụ; Có thể khám qua hệ thống khám bệnh từ xa.

Hai tuần sau sinh, trẻ có mẹ nhiễm/nghi nhiễm COVID-19 phải làm xét nghiệm 4 lần.

Với trẻ được sinh ra từ người mẹ nhiễm hoặc nghi nhiễm COVID-19 thì phải làm xét nghiệm chẩn đoán nhiễm COVID-19, cụ thể: Xét nghiệm lần 1 từ 2-24h tuổi. Vị trí lấy mẫu: Họng hoặc mũi; Xét nghiệm lần 2 lúc 48h tuổi; Xét nghiệm lần 3 và lần 4 lúc 7 và 14 ngày tuổi.

Với trẻ tiếp xúc gần với người mắc COVID-19 hoặc mẹ mắc COVID-19 sau khi sinh thì xét nghiệm, chẩn đoán và theo dõi như người lớn.

Ở những nơi điều kiện hạn chế, nên ưu tiên xét nghiệm cho trẻ sơ sinh có triệu chứng do COVID-19 cũng như trẻ sơ sinh phơi nhiễm SARS-CoV-2 cần chăm sóc tại đơn vị hồi sức hoặc những trẻ dự kiến phải nhập viện kéo dài. Cán bộ y tế nên tư vấn cho phụ nữ mang thai về các nguy cơ của nhiễm COVID-19 và các biện pháp dự phòng lây nhiễm, bao gồm: Tiêm vaccine ngừa COVID-19 trong thai kỳ (thai ≥ 13 tuần) hoặc trong giai đoạn hậu sản, kể cả khi nuôi con bằng sữa mẹ theo quy định hiện hành của Bộ Y tế; Thực hiện các biện pháp dự phòng nhiễm COVID-19 như rửa tay thường xuyên, đeo khẩu trang, giữ khoảng cách và hạn chế tiếp xúc với người khác.

Mẹ nhiễm COVID-19 có thể cho con bú không?

Theo hướng dẫn, bà mẹ và trẻ sơ sinh cần được thực hiện da kề da ngay sau sinh, được ở cùng phòng cả ngày lẫn đêm nếu tình trạng sức khỏe mẹ cho phép và hỗ trợ nuôi con bằng sữa mẹ trong vòng 90 phút sau sinh.

Đối với trẻ sinh non và nhẹ cân thực hiện chăm sóc trẻ bằng phương pháp Kangaroo, cùng với việc thực hiện các biện pháp phòng chống lây truyền cần thiết.

Bà mẹ và người nhà cần được tư vấn về lợi ích của việc da kề da và bú sữa mẹ vượt trội hơn so với những nguy cơ có thể của việc lây truyền COVID-19. Đồng thời, cần tư vấn trước sinh cách dự phòng việc lây lan virus cho trẻ khi tiếp xúc gần bao gồm: Đeo khẩu trang y tế bất cứ khi nào tiếp xúc với trẻ, kể cả khi cho trẻ bú mẹ; Thay khẩu trang y tế ngay khi thấy khẩu trang bị ẩm và loại bỏ ngay vào thùng rác có nắp đậy. Không được tái sử dụng khẩu trang y tế hoặc chạm vào mặt trước của khẩu trang; Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng và nước sạch ít nhất 20 giây hoặc dung dịch sát khuẩn tay nhanh có ít nhất 60% cồn, đặc biệt trước khi chạm vào trẻ, chăm sóc trẻ hay cho trẻ bú mẹ; Thường xuyên làm sạch và khử trùng các bề mặt mà bà mẹ đã chạm vào bằng cách lau chùi bằng dung dịch sát khuẩn.

Bà mẹ nhiễm COVID-19 không triệu chứng, thể nhẹ và trung bình, cơ sở y tế thực hiện quy trình chăm sóc sơ sinh thiết yếu và chăm sóc thường quy như mọi trẻ em khác. Tùy tình hình, địa phương bố trí trẻ riêng phòng hoặc nằm cách mẹ 2m, nhân viên y tế hỗ trợ mẹ cho trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn.

Bà mẹ mức độ nặng hơn, nhân viên y tế có thể hỗ trợ mẹ vắt sữa cho trẻ hoặc sử dụng sữa thanh trùng từ ngân hàng sữa mẹ nếu không thể vắt sữa mẹ. Khi mẹ ổn định, trẻ cần được ở chung phòng với mẹ và được bú mẹ sớm.

Tham khảo thông tin tại bài viết: Phụ nữ mang thai mắc Covid-19, xử trí như thế nào?

Lê Tuyết H+ (Theo Bộ Y tế) - Theo Healthplus
Bình luận
Tin mới
  • 22/10/2025

    Mối đe dọa vô hình: ánh nắng mặt trời mùa đông

    Sự xuất hiện của mùa đông thường mang lại cảm giác nhẹ nhõm, xua tan ánh nắng chói chang của mùa hè. Trong bối cảnh này, mặt trời mùa đông, mặc dù có vẻ yếu hơn và xuất hiện ít hơn, nhưng lại có khả năng gây tổn hại da dai dẳng và không kém mùa hè.trong việc gây ung thư da. Sự kết hợp giữa bức xạ tia cực tím A (UVA) của mặt trời, các yếu tố môi trường, và một loạt các quan niệm sai lầm phổ biến tạo ra một cơn bão hoàn hảo gây tổn thương da vô hình, tích tụ theo thời gian. Hiểu biết toàn diện về những mối nguy hiểm quanh năm này là rất quan trọng để phòng ngừa thư.

  • 21/10/2025

    4 cách sử dụng dầu dừa để kích thích mọc tóc

    Dầu dừa không phải là thuốc mọc tóc nhưng nếu sử dụng đúng cách và đều đặn sẽ giúp bạn có mái tóc khỏe mạnh, giảm gãy rụng và phát triển tốt hơn theo thời gian.

  • 21/10/2025

    7 lý do khiến bạn cảm thấy buồn nôn sau khi tập luyện

    Nếu bạn cảm thấy buồn nôn sau khi tập luyện, bạn không phải là người duy nhất. Nguyên nhân thường xuất phát từ cách cơ thể bạn phản ứng với một vài yếu tố chính khi tập luyện như: mất nước, ăn gì và uống gì, vận động mạnh, lượng đường trong máu thấp, tiếp xúc với nhiệt độ cao và gắng sức quá mức .

  • 20/10/2025

    Nên ăn gì giúp hệ tiêu hóa hoạt động tối ưu?

    Hệ tiêu hóa khỏe mạnh là nền tảng của một cơ thể khỏe mạnh. Việc lựa chọn đúng loại thực phẩm không chỉ giúp hệ tiêu hóa làm việc trơn tru mà còn hỗ trợ sức khỏe tổng thể.

  • 20/10/2025

    Viêm khớp mãn tính: Giải pháp giảm đau và nâng cao chất lượng cuộc sống

    Viêm khớp mãn tính là một bệnh lý phổ biến, gây ra đau đớn, hạn chế vận động và ảnh hưởng xấu đến chất lượng cuộc sống. Bệnh không chỉ tác động đến khớp mà còn có thể làm tổn thương các cơ quan khác như tim, phổi và mắt.

  • 20/10/2025

    Thói quen buổi sáng giúp tăng cường vitamin D và serotonin cho cả ngày

    Tắm nắng vào buổi sáng sớm là một cách tuyệt vời để tăng cường vitamin D và serotonin, đồng thời hỗ trợ sức khỏe thể chất và tinh thần. Mặc dù việc phòng ngừa ung thư da bao gồm hạn chế tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, nhưng việc không tắm nắng đầy đủ cũng gây ra những hậu quả tiêu cực.

  • 19/10/2025

    6 lợi ích của quả ổi với người bệnh đái tháo đường

    Quả ổi chứa nhiều vitamin và khoáng chất như vitamin C và kali có thể giúp tăng cường độ nhạy insulin và điều chỉnh lượng đường trong máu. Dưới đây là 6 lợi ích của quả ổi với người bệnh đái tháo đường.

  • 19/10/2025

    Mất ngủ: Nguyên nhân, hậu quả và cách cải thiện giấc ngủ

    Trong cuộc sống hiện đại, giấc ngủ là một yếu tố thiết yếu giúp cơ thể phục hồi năng lượng và duy trì sức khỏe. Tuy nhiên, mất ngủ đang trở thành một vấn đề phổ biến, ảnh hưởng đến hàng triệu người trên toàn thế giới, từ người trẻ đến người cao tuổi. Tình trạng này không chỉ gây mệt mỏi mà còn kéo theo nhiều hệ lụy nghiêm trọng về sức khỏe thể chất và tinh thần. Vậy, điều gì gây ra mất ngủ, tác động của nó là gì, và làm thế nào để cải thiện giấc ngủ? Hãy cùng Viện Y học ứng dụng Việt Nam tìm hiểu chi tiết qua bài viết dưới đây.

Xem thêm