Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Dự phòng dị tật bẩm sinh trước và trong khi mang thai

Theo báo cáo của Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC), cứ 33 trẻ em sinh ra thì sẽ có 1 trẻ mắc phải các dị tật bẩm sinh. Đa số các dị tật bẩm sinh thường xảy ra trong 3 tháng đầu của thai kỳ, mặc dù có một số ít những dị tật khác có thể sẽ xuất hiện muộn hơn.

Cho đến nay nguyên nhân chính xác của các dị tật bẩm sinh vẫn chưa được biết rõ. Tuy nhiên, có rất nhiều yếu tố đã được chứng minh là có liên quan đến nguyên nhân gây dị tật bẩm sinh. Tất cả các bà mẹ đều muốn cho con mình sự khởi đầu tốt nhất, và dưới đây là một số cách giúp các mẹ thực hiện được điều này.

Sử dụng vitamin tổng hợp có chứa acid folic

Các chuyên gia dinh dưỡng và sản khoa khuyến cáo rằng, nếu đang cố gắng thụ thai, thì bạn nên uống vitamin tổng hợp hàng ngày, trong đó có chứa ít nhất là 400 microgam acid folic. Acid folic là một loại vitamin nhóm B quan trọng đã được chứng minh là có thể làm giảm dị tật bẩm sinh, chủ yếu là các dị tật về nứt đốt sống và thiếu não.

Bổ sung đủ lượng acid folic trong cơ thể trước khi thụ thai sẽ giúp bạn thu được đầy đủ nhất các lợi ích của loại vitamin này. Bổ sung acid folic càng sớm càng tốt sau khi biết mình mang thai cũng là điều vô cùng quan trọng. Đó là lý do vì sao mà tất cả phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có dự định mang thai nên bổ sung acid folic.

Chế độ dinh dưỡng cân đối và lành mạnh

Dinh dưỡng đầy đủ là cách tốt nhất để đảm bảo rằng con bạn sinh ra sẽ khỏe mạnh nhất. Hãy bổ sung các loại thực phẩm giàu vitamin, đặc biệt là giàu acid folic đi kèm với vitamin C. Đồng thời, hãy đảm bảo rằng bạn bổ sung đủ lượng vitamin mà cơ thể cần thông qua việc ăn uống, chứ không phải là uống vitamin. Do vậy, bạn cần ăn nhiều trái cây và rau củ cũng như ăn nhiều thịt nạc, các loại cá trong suốt thai kỳ.

Tất nhiên, thai kỳ không phải là lúc để bạn thử nghiệm các chế độ ăn mới, trừ khi đó là khuyến nghị của bác sỹ. Tóm lại, bạn cần ăn uống tự nhiên, giàu dinh dưỡng, tránh nạp vào cơ thể lượng calo rỗng và bạn sẽ giúp con mình có được sự khởi đầu tốt và khỏe mạnh nhất ngay từ khi còn là bào thai.

Ngừng hút thuốc lá, uống rượu và các chất gây nghiện khi mang thai

Rượu, thuốc lá và các chất gây nghiện có thể gây ra tình trạng sinh non, cân nặng sơ sinh thấp, thai chết lưu và xảy thai. Các chuyên gia khuyến cáo mạnh mẽ rằng, bạn nên cai thuốc lá từ trước khi có ý định mang thai, và cai thuốc lá càng sớm càng tốt ngay sau khi biết mình có thai vẫn có thể bảo vệ được em bé.

Và kể cả việc thỉnh thoảng uống vài ly bạn cũng nên tránh. Trong suốt quá trình mang thai, tốt nhất, bạn không nên uống một giọt rượu cả. Không có giới hạn nào là an toàn về việc uống rượu trong khi mang thai, cũng không có loại rượu nào an toàn đối với em bé cả. Tất cả các loại rượu, cho dù chỉ uống với lượng rất nhỏ, cũng có thể đem lại những nguy cơ về sức khỏe nhất định cho em bé, ví dụ như sảy thai hoặc các khiếm khuyết bất thường.

Tránh sử dụng các loại thuốc khi không cần thiết

Một số loại thuốc là cần thiết và bắt buộc phải sử dụng trong quá trình mang thai, ví dụ như những loại thuốc dùng để kiểm soát các bệnh mãn tính như bệnh cường giáp. Các loại thuốc còn lại là những thuốc khuyến cáo không nên sử dụng trong quá trình mang thai vì chúng có thể đi qua rau thai và có thể gây ra dị tật bẩm sinh. Hầu như chưa có đủ dữ liệu về các loại thuốc được phép sử dụng trong thai kỳ vì chỉ có rất ít nghiên cứu được tiến hành trên đối tượng là phụ nữ mang thai.

Một số loại thuốc chắc chắn sẽ gây ra dị tật bẩm sinh bao gồm thalidomide (Thalomid) và isotretinoin (Accutane) và tuyệt đối không nên sử dụng khi đang mang thai.

Các loại thảo mộc tự nhiên cần được cân nhắc kỹ trước khi sử dụng và nếu được thì cũng nên tránh sử dụng bởi một số loại thảo mộc có thể gây ra những ảnh hưởng tiêu cực lên thai nhi hoặc gây hại cho quá trình mang thai.

Do vậy, quy tắc chung là chỉ sử dụng các loại thuốc nếu thấy thật sự cần thiết, và nên trao đổi với bác sỹ trước khi sử dụng các loại thuốc kê đơn, không kê đơn và thực phẩm chức năng trong thai kỳ.

Cân nhắc đến tiền sử gia đình

Theo thống kê tại Mỹ, có khoảng 7.000 trường hợp dị tật bẩm sinh có nguyên nhân là do di truyền. Một gia đình có tiền sử dị tật bẩm sinh nên cân nhắc xem liệu yếu tố di truyền có ảnh hưởng đến nguy cơ dị tật bẩm sinh của em bé hay không. Một chuyên gia về di truyền học có thể tư vấn và giúp các cặp đôi đánh giá được nguy cơ của em bé sau này. Các rối loạn về tim mạch, bệnh hồng cầu hình liềm và hội chứng Down là một số dị tật bẩm sinh phổ biến thường có nguyên nhân là do di truyền.

Duy trì cân nặng hợp lý

Bình thường, việc duy trì cân nặng hợp lý vốn đã rất quan trọng thì trong thai kỳ, việc này càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Phụ nữ thừa cân, béo phì trước và trong suốt quá trình mang thai sẽ dễ sinh ra con mắc dị tật bẩm sinh hơn, bao gồm cả các dị tật bẩm sinh về não và cột sống.

Mặc dù sự khác nhau về nguy cơ giữa phụ nữ có cân nặng bình thường và phụ nữ béo phì là rất nhỏ (3/100 trường hợp sẽ bị dị tật bẩm sinh ở phụ nữ bình thường so với 4/100 trường hợp ở phụ nữ béo phì), nhưng nguy cơ sinh ra con bị nứt đốt sống sẽ cao gấp đôi ở phụ nữ béo phì. Tật nứt đốt sống có thể dự phòng được bằng việc bổ sung 400 microgam acid folic/ngày từ trước và trong suốt quá trình mang thai. Phụ nữ muốn giảm nguy cơ dị tật bẩm sinh của con có liên quan đến cân nặng nên trao đổi về sự thay đổi lối sống và chế độ ăn uống với bác sỹ trước khi thụ thai.

Cân nhắc đến yếu tố tuổi

Mặc dù tuổi đôi khi chỉ là con số, nhưng trong một số trường hợp, thì bạn nên chú ý đến tuổi khi mang thai. Phụ nữ trên 35 tuổi mang thai sẽ có nguy cơ sinh ra trẻ  mắc các dị tật bẩm sinh chủ yếu liên quan đến các đột biến di truyền, ví dụ như một đoạn gen bị tổn thương hoặc thừa ra, phổ biến nhất là hội chứng Down. Do vậy, phụ nữ mang thai ở độ tuổi này nên tiến hành thêm một số xét nghiệm sàng lọc trước sinh như chọc dò dịch ối và sinh thiết nhau thai.

Tham khảo thêm thông tin chi tiết về sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh tại đây

Ths.Bs. Trần Thu Nguyệt - Viện Y học ứng dụng Việt nam - Theo Reader's Digest
Bình luận
Tin mới
  • 09/12/2024

    Giúp người cao tuổi vượt qua nỗi cô đơn mùa đông

    Mùa đông lạnh thường mang đến cảm giác cô đơn và trầm lắng, đặc biệt là đối với người cao tuổi. Sự thay đổi thời tiết, cùng với những hạn chế về sức khỏe và khả năng vận động khiến người già dễ rơi vào tình trạng cô lập, ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe tinh thần và thể chất.

  • 09/12/2024

    Phòng ngừa loãng xương ở người cao tuổi

    Với tỷ lệ mắc cao ở người cao tuổi, loãng xương là mối đe dọa tiềm tàng dẫn đến gãy xương và suy giảm chất lượng cuộc sống. Cùng Viện Y học ứng dụng Việt Nam tìm hiểu các biện pháp điều trị và phòng ngừa hiệu quả để đối phó với căn bệnh này!

  • 09/12/2024

    4 lý do nên thêm nghệ vào chế độ ăn trong mùa đông

    Nghệ không chỉ là loại gia vị tốt mà còn có tác dụng hỗ trợ chữa một số bệnh. Dưới đây là 4 lợi ích sức khỏe khi sử dụng nghệ trong mùa đông.

  • 08/12/2024

    Chế độ dinh dưỡng cho trẻ gái dậy thì sớm

    Tuy không phải là yếu tố quyết định nhưng dinh dưỡng có thể ảnh hưởng đến quá trình dậy thì ở nữ giới. Một chế độ ăn uống cân bằng, giàu dinh dưỡng, hạn chế các thực phẩm không lành mạnh sẽ giúp trẻ phát triển toàn diện và giảm thiểu các nguy cơ liên quan đến dậy thì sớm.

  • 08/12/2024

    Chế độ ăn cho trẻ dậy thì sớm

    Trẻ em ngày nay có xu hướng dậy thì sớm. Dinh dưỡng cũng là một trong những yếu tố góp phần gây dậy thì sớm ở trẻ.

  • 08/12/2024

    Chế độ ăn uống lành mạnh có thể giúp ích cho làn da của bạn như thế nào?

    Da của chúng ta là cơ quan lớn nhất của cơ thể và nhiều tình trạng da có cả biểu hiện bên trong và bên ngoài. Chỉ có một số ít nghiên cứu đã xem xét cách chế độ ăn uống có thể tác động đến một số tình trạng da liễu nhất định. Bài viết dưới đây sẽ liệt kê danh sách các tình trạng da phổ biến và cách chế độ ăn uống có thể giúp ích hoặc gây hại cho làn da của bạn.

  • 07/12/2024

    Bí quyết để xương chắc khỏe ở thời kỳ mãn kinh

    Sự thay đổi nội tiết tố ở phụ nữ tuổi mãn kinh không chỉ dẫn đến các triệu chứng được nhiều người biết đến như bốc hoả, thay đổi tâm trạng,…mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe xương, tăng nguy cơ loãng xương và gãy xương.

  • 07/12/2024

    Nên làm gì khi bé gái dậy thì sớm?

    Xu hướng dậy thì sớm ngày càng gia tăng. Một số ít có thể là biểu hiện của bệnh lý, cần được điều trị đặc biệt.

Xem thêm