Càng ngày càng có nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, hai tình trạng bệnh: rung nhĩ và bệnh thận mạn tính sẽ nghiêm trọng hơn nếu chúng xảy ra cùng một lúc. Bạn có thể làm gì nếu bạn bị bệnh thận và muốn tránh không bị rung nhĩ. Hoặc nếu bạn bị cả 2 bệnh này và muốn tránh biến chứng thì bạn nên làm gì?
Trong cả 2 trường hợp, bạn đều có thể bắt đầu bằng việc tìm hiểu về 2 tình trạng bệnh này và mối liên quan giữa chúng, từ đó tìm ra cách làm giảm các yếu tố nguy cơ và dự phòng biến chứng.
Các con số thống kê về bệnh rung nhĩ và bệnh thận mãn tính
Rung nhĩ là nguyên nhân phổ biến nhất gây rối loạn nhịp tim. Bệnh thận mạn tính là những tổn thương xảy ra tại thận và thậm chí có thể ảnh hưởng đến khả năng lọc máu của thận. Theo thống kê, có khoảng 26 triệu người trưởng thành Mỹ bị bệnh thận mạn tính và khoảng 19-24% số người bị bệnh thận mạn tính sẽ được chẩn đoán mắc bệnh rung nhĩ. Tuy nhiên, không phải tất cả mọi người bị rung nhĩ đều sẽ mắc bệnh thận mạn tính.
Ngoài việc có xu hướng xảy ra cùng một lúc, bị bệnh rung nhĩ cũng có thể sẽ làm nặng thêm bệnh thận mạn tính, theo như một nghiên cứu được xuất bản trên tạp chí Circulation năm 2012. Các nhà nghiên cứu chỉ ra rằng, những người bị bệnh thận mạn tính và rung nhĩ sẽ có nguy cơ bị suy thận cao hơn 67% so với những người bị bệnh thận mạn tính mà không mắc chứng rung nhĩ.
Bị rung nhĩ và sau đó phát triển bệnh thận mạn tính cũng rất nguy hiểm. Một trong số các nguy cơ chính khi bị rung nhĩ chính là đột quỵ, và bệnh thận mạn tính cũng có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ. Ngoài ra, chứng rung nhĩ sẽ dễ dẫn đến tử vong hơn ở những người vốn đã bị bệnh thận mạn tính.
Theo tiến sỹ Davendra Mehta, một chuyên gia về tim mạch tại Đại học Y Icahn và giám đốc điện sinh lý tim tại Bệnh viện Mount Sinai St. Luke, New York, thì từ lâu, rất nhiều chuyên gia đã biết rằng bệnh rung nhĩ không tốt cho bệnh thận mạn tính, nhưng, ảnh hưởng của bệnh thận mạn tính lên nguy cơ đột quỵ ở người mắc bệnh rung nhĩ chỉ mới được nhận ra gần đây.
Mối liên quan giữa rung nhĩ và bệnh thận mạn tính
Một số nghiên cứu gợi ý rằng, bệnh thận mạn tính có thể là một yếu tố nguy cơ cho việc phát triển rung nhĩ. Một nghiên cứu được đăng trên tạp chí Journal of the American Heart Association xuất bản năm 2012, đã theo dõi 55.000 người bị bệnh thận mạn tính và giai đoạn muộn của bệnh thận mạn tính sẽ làm tăng nguy cơ bị rung nhĩ lên khoảng 13%.
Theo thống kê, cứ 5 người bị bệnh thận mạn tính thì sẽ có 1 người bị rung nhĩ. Tuy nhiên, cho đến nay, các chuyên gia vẫn chưa thể kết luận được là bệnh thận mạn tính gây ra bệnh rung nhĩ hay ngược lại, bệnh rung nhĩ mới là nguyên nhân gây ra bệnh thận mạn tính bởi 2 tình trạng bệnh này có rất nhiều yếu tố nguy cơ chung. Bị bệnh tiểu đường, tăng huyết áp, suy tim sung huyết, người cao tuổi và nam giới là những yếu tố nguy cơ chung của cả 2 tình trạng bệnh này. Do vậy, rất khó để xác định ảnh hưởng lẫn nhau của 2 bệnh này.
Tuy nhiên, một số khía cạnh về mối liên quan giữa bệnh rung nhĩ và bệnh thận mạn tính đang ngày một trở nên rõ ràng hơn. Nguyên nhân vì sao bệnh rung nhĩ sẽ làm bệnh thận nặng hơn hiện đã được làm rõ. Bệnh rung nhĩ làm giảm lưu lượng máu chảy, do vậy, sẽ làm tăng áp lực lên thận. Rung nhĩ cũng có thể sẽ tạo ra các cục máu động nhỏ và những cục máu đông này có thể di chuyển tới thận, làm tăng các tổn thương tại thận. Tuy nhiên, tại sao bệnh thận lại làm tăng nguy cơ đột quỵ hiện vẫn chưa rõ và cần được nghiên cứu thêm.
Làm thế nào để làm giảm nguy cơ mắc bệnh thận mạn tính và rung nhĩ?
Cách tốt nhất để làm giảm nguy cơ mắc cả 2 bệnh này là trao đổi với bác sỹ để kiểm soát tất cả các yếu tố nguy cơ. Cho dù bạn mới chỉ có nguy cơ hoặc đã mắc một trong hai tình trạng bệnh này rồi, thì hãy tuân thủ các bước dưới đây để tránh khỏi cả tình trạng rung nhĩ và bệnh thận mạn tính.
Nếu bạn đã bị rung nhĩ, mắc bệnh thận mạn tính hoặc mắc cả 2 tình trạng bệnh này, bác sỹ sẽ theo dõi sức khỏe của bạn rất chặt chẽ. Việc này sẽ giúp bạn sống tự tin hơn với bệnh rung nhĩ và giúp làm giảm nguy cơ đột quỵ của bạn.
Trong bối cảnh các nhà khoa học không ngừng tìm kiếm các biện pháp phòng ngừa ung thư, chế độ ăn uống, đặc biệt là việc tiêu thụ trái cây và rau quả, được xem là một yếu tố quan trọng. Cà chua, với thành phần lycopene nổi bật, đang thu hút sự chú ý đặc biệt.
Việc thiết lập lịch trình ngủ và thói quen trước khi đi ngủ, đặt đồng hồ báo thức và điều chỉnh chế độ ăn uống là một số phương pháp có thể giúp bạn ngủ ngon hơn và thức dậy dễ dàng vào buổi sáng.
Tuy không có chế độ ăn kiêng đặc biệt nào có thể chữa khỏi hội chứng thiên thần nhưng dinh dưỡng hợp lý có thể giúp kiểm soát cân nặng, cải thiện giấc ngủ, quản lý táo bón và hỗ trợ phát triển nhận thức.
Dậy thì là một giai đoạn quan trọng trong cuộc đời mỗi người, đánh dấu sự chuyển đổi từ trẻ em sang người trưởng thành. Đây là giai đoạn cơ thể có nhiều thay đổi về mặt thể chất và tâm sinh lý, đặt nền móng cho sức khỏe sinh sản và sức khỏe tổng quát trong tương lai. Việc thấu hiểu những biến đổi này, cùng với sự quan tâm, hỗ trợ từ gia đình và xã hội, sẽ giúp thanh thiếu niên vượt qua giai đoạn dậy thì một cách an toàn và khỏe mạnh.
Bệnh lao hạch gây ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe và khả năng ăn uống. Việc phát hiện sớm, điều trị đúng phác đồ và có chế độ dinh dưỡng hợp lý sẽ giúp người bệnh nhanh phục hồi sức khỏe.
Bạn có thể dùng salad như một bữa ăn lành mạnh hoặc món ăn kèm, nhưng salad có thể gây ra một số vấn đề về tiêu hóa tùy thuộc vào thành phần của nó. Rau và trái cây sống là những thực phẩm có thể gây đầy hơi và chướng bụng do một số hợp chất và vi khuẩn, và chúng có thể là lý do tại sao bạn có thể bị đau bụng dữ dội sau khi ăn salad.
Quả lê không chỉ đơn thuần là một loại trái cây ngon mà còn là một vị thuốc tự nhiên rất tốt cho sức khỏe.
Mùa hè là thời điểm tuyệt vời để tận hưởng những ngày dài đầy nắng, tham gia các hoạt động ngoài trời và thư giãn. Tuy nhiên, nhiệt độ và độ ẩm cao trong mùa hè cũng có thể gây ra một số vấn đề sức khỏe. Việc nhận biết các bệnh lý mùa hè phổ biến, nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng tránh sẽ giúp bạn bảo vệ sức khỏe cho bản thân và gia đình.