Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Quá mẫn khi mang thai

Quá mẫn là phản ứng dị ứng nghiêm trọng do sự giải phóng của những chất hóa học như histamine từ tế bào dị ứng như tế bào mast. Nguyên nhân của quá mẫn bao gồm thức ăn, thuốc như penicillin và thuốc chống viêm không steroid, cao su và côn trùng đốt. Triệu chứng của quá mẫn có thể bao gồm mề đay, phù mạch, triệu chứng hen, buồn nôn/nôn và tiêu chứng và tụt huyết áp

Quá mẫn cũng có thể xảy ra trong khi mang thai, đặc biệt trong khi chuyển dạ và sinh em bé, và có thể gây nguy hiểm đến thai nhi, vì tụt huyết áp liên quan đến quá mẫn ở người mẹ có thể ảnh hưởng đến dòng máu đến cơ quan sinh tồn ở thai nhi, như não bộ và tim.

Triệu chứng khác của quá mẫn khi mang thai bao gồm ngứa âm đạo và môi lớn, đau quặn bụng và đau thắt lưng.

Nguyên nhân của quá mẫn khi mang thai

Nguyên nhân của quá mẫn khi mang thai cũng giống như khi không mang thai. Tuy nhiên, trong khi chuyển dạ và sinh con có những nguyên nhân riêng biệt của quá mẫn cần chú ý đến. Trong báo cáo của 23 bệnh nhân bị quá mẫn khi mang thai, 8 người mắc quá mẫn do penicillin, 6 người do cao su, 1 người do ong đốt và những thuốc khác.

Một nghiên cứu lớn ở bệnh viện Texas đánh giá 700.000 phụ nữ sau sinh cho thấy 19 trường hợp quá mẫn, với hơn một nửa trường hợp do penicillin và kháng sinh liên quan. Phần lớn phụ nữ có quá mẫn trong nghiên cứu này sinh mổ.

Penicillin và kháng sinh liên quan

Trong khi chuyển dạ và sinh con, những thuốc này được xem là nguyên nhân gây quá mẫn nhiều nhất. Penicillin và kháng sinh liên quan là thuốc dùng để chống liên cầu nhóm B ở trẻ sơ sinh và những nhiễm trùng khác (ví dụ thuốc phòng bệnh trong sinh mổ) và thường được cho uống khi chuyển dạ và sinh con.

Trong khi kiểm tra dị ứng áp da là cách tốt nhất để chẩn đoán dị ứng penicillin, nó không được khuyến cáo trong khi mang thai do có thể xuất hiện nguy cơ quá mẫn. Tránh dùng penicillin được khuyến cáo trong khi mang thai (sử dụng thuốc kháng sinh khác thay thế không chứa penicillin), trừ khi không có thuốc thay thế, ví dụ khi mẹ nhiễm giang mai.

Dị ứng cao su

Dị ứng cao su cũng là nguyên nhân phổ biến gây quá mẫn trong khi chuyển dạ và sinh cơn. Phụ nữ mang thai với tiền sử dị ứng cao su nên được đánh giá trước khi chuyển dạ và sinh con. Phụ nữ mang thai dị ứng với cao su có thể đưa vào môi trường không chứa cao su để sinh con an toàn.

Điều trị quá mẫn trong khi mang thai

Điều trị quá mẫn cấp trong khi mang thai không khác với khi không mang thai. Adrenalin thường được sử dụng để điều trị. Nếu sản phụ có tụt huyết áp sẽ được điều trị tích cực với adrenalin, truyền dịch và thuốc khác để duy trì huyết áp. Tụt huyết áp ở mẹ có thể dấn đến thiếu máu não và tim ở thai nhi. Tổn thương não do thiếu oxy có thể xảy ra khi dòng máu bị giảm đến thai nhi kéo dài hơn 5 phút.

Điều trị quá mẫn tốt nhất là dự phòng quá mẫn. Do đó, bác sĩ sẽ hỏi rất kỹ tiền sử dị ứng của thai phụ về dị ứng với thức ăn, thuốc, cao su và côn trùng đốt hay không. Nếu có, sản phụ sẽ được xét nghiệm các tình trạng dị ứng bằng cách sử dụng xét nghiệm máu để giảm nguy cơ quá mẫn do test áp da gây nên.

Tham khảo thêm thông tin về phụ nữ mang thai tại đây

Bình luận
Tin mới
  • 04/12/2025

    Loãng xương ở phụ nữ tiền mãn kinh và mãn kinh

    Loãng xương là tình trạng suy giảm nghiêm trọng lượng khoáng chất trong xương, làm thay đổi cấu trúc và giảm độ chắc khỏe của xương. Trong đó, phụ nữ ở giai đoạn mãn kinh là nhóm đối tượng có nguy cơ cao nhất mắc bệnh, dẫn đến nhiều hệ lụy khó lường đối với sức khỏe. Hãy cùng tìm hiểu kỹ hơn về loãng xương ở phụ nữ mãn kinh nhé!

  • 04/12/2025

    Ai không nên ăn thịt lợn nọng?

    Thịt lợn nọng ngon nhưng do hàm lượng chất béo bão hòa cao, một số nhóm người nên đặc biệt hạn chế tiêu thụ thịt nọng.

  • 04/12/2025

    Sự thật về tóc bạc

    Nang tóc của bạn có các tế bào sắc tố tạo ra melanin, một chất hóa học tạo nên màu tóc của bạn. Khi bạn già đi, các tế bào này bắt đầu chết. Không có sắc tố, các sợi tóc mới mọc ra nhạt hơn và có nhiều sắc thái khác nhau của màu xám, bạc và cuối cùng là màu trắng. Khi nang tóc ngừng tạo ra melanin, nó sẽ không tạo ra các sợi tóc màu nữa.

  • 03/12/2025

    Có nên dùng ‘đường ăn kiêng’ để giảm cân?

    Việc sử dụng 'đường ăn kiêng' để giảm cân đang là một xu hướng phổ biến nhưng nó vẫn còn là một chủ đề gây nhiều tranh cãi. Vậy đường ăn kiêng có tác dụng gì và có an toàn để giảm cân không?

  • 03/12/2025

    Viêm xoang trong mùa đông

    Vào những tháng cuối năm thời tiết chuyển lạnh, nhiệt độ giảm kèm theo những cơn mưa là cả một thách thức với hệ hô hấp, khó chịu với mũi và xoang. Sự kết hợp giữa không khí khô và thay đổi nhiệt độ này ảnh hưởng đến hoạt động bài tiết chất nhầy của mũi và xoang để bảo vệ hệ hô hấp và lọc không khí; có thể dẫn đến các dấu hiệu nghẹt mũi, áp lực và khó chịu. Hiểu được tác động theo mùa này đối với sức khỏe xoang giúp giải thích tại sao nhiều người gặp phải các vấn đề liên quan đến xoang nhiều hơn trong những tháng mùa đông và chỉ ra những cách chúng ta có thể bảo vệ hệ hô hấp tốt hơn trong mùa lạnh.

  • 02/12/2025

    Eswatini – Quốc gia đầu tiên trên thế giới triển khai mũi tiêm phòng HIV hai lần mỗi năm

    Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.

  • 02/12/2025

    4 lợi ích nổi bật nhất của rau càng cua với sức khỏe

    Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.

  • 02/12/2025

    Các dấu hiệu nhận biết đột quỵ vào mùa đông

    Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.

Xem thêm