Khuyến cáo năm 2000
- Mẹ của trẻ có nguy cơ dị ứng cao: Hạn chế dùng thực phẩm có thể gây dị ứng trong suốt thời gian mang thai và cho con bú.
- Trẻ dưới 1 tuổi có nguy cơ dị ứng cao:
Tránh dùng sữa bò, trứng, cá, lạc và các loại hạt của cây (hạnh nhân, hạt điều, hạt dẻ, óc chó...).
Nếu không có sữa mẹ thì dùng các loại sữa công thức từ đậu nành để thay thế.
Không ăn dặm trước 6 tháng.
Trì hoãn các chế phẩm sữa bò tới sau 1 tuổi, trứng tới sau 2 tuổi, lạc và cá tới sau 3 tuổi.
(* Trẻ có nguy cơ dị ứng cao là trẻ mà cha hoặc mẹ, hoặc anh chị bị bệnh dị ứng.)
Khuyến cáo này gây nên sự lo ngại lớn ở phụ nữ có thai và các bà mẹ cho con bú. Nhiều phụ huynh cảm thấy có lỗi khi con cái bị dị ứng, kể cả khi họ đã cố gắng hạn chế các thực phẩm có thể gây dị ứng đúng như khuyến cáo.
Khuyến cáo năm 2008
Khuyến cáo năm 2008 thu hút được sự chú ý đặc biệt của các gia đình có con nhỏ mang nguy cơ dị ứng cao. Các hạn chế khắt khe trước đây đã được dỡ bỏ.
- Thai kỳ: Chưa có đủ bằng chứng cho thấy chế độ ăn kiêng của mẹ trong thời kỳ mang thai đóng vai trò quan trọng trong phòng ngừa các bệnh do cơ địa ở trẻ nhỏ (hen, viêm mũi dị ứng, dị ứng thức ăn, chàm).
- Cho con bú: Thiếu bằng chứng cho thấy việc tránh các thực phẩm gây dị ứng trong thời gian cho con bú có thể ngăn ngừa các bệnh dị ứng cơ địa (ngoại trừ bệnh chàm), nhưng cần có thêm số liệu nghiên cứu về vấn dề này.
- Trẻ dưới 1 tuổi bú mẹ: Ở nhóm trẻ có nguy cơ cao, có bằng chứng cho thấy bú mẹ hoàn toàn trong ít nhất 4 tháng làm giảm tỷ lệ chàm và dị ứng sữa bò trong 2 năm đầu đời so với dùng sữa bò công thức. Bú mẹ hoàn toàn trong 3 tháng đầu giúp bảo vệ trẻ khỏi chứng thở khò khè trong những năm đầu đời, nhưng tác dụng phòng ngừa hen ở trẻ trên 6 tuổi còn chưa thuyết phục.
- Trẻ dưới 1 tuổi nuôi bộ:
Ở nhóm trẻ có nguy cơ cao, các sữa công thức chứa protein thủy phân (Nutramigen, Alimentum…) hiệu quả hơn trong phòng ngừa bệnh dị ứng cơ địa. Cần có thêm nhiều nghiên cứu để biết liệu tác dụng này có được duy trì ở trẻ lớn hay không.
KHÔNG có bằng chứng cho thấy dùng sữa đậu nành giúp ngăn ngừa dị ứng.
- Trẻ dưới 1 tuổi bú mẹ hoặc nuôi bộ:,
Không nên cho bé ăn dặm trước 4-6 tháng tuổi. Việc trì hoãn thời điểm ăn dặm tới sau 6 tháng không giúp làm giảm tình trạng dị ứng thức ăn ở nhóm trẻ có nguy cơ phát triển dị ứng. Điều này cũng áp dụng cho các thực phẩm có tính dị ứng cao.
Sau 4-6 tháng, chưa có đủ dữ liệu ủng hộ việc hạn chế một số loại thực phẩm.
- Cần có thêm nhiều nghiên cứu về tác dụng lâu dài của việc hạn chế thực phẩm để phòng ngừa bệnh cơ địa, nhất là ở trẻ trên 4 tuổi và trẻ lớn.
Chế độ ăn uống là yếu tố quan trọng trong việc điều chỉnh mức cholesterol. Có một số loại thực phẩm chúng ta ăn hằng ngày có thể cải thiện mức cholesterol trong máu và giảm nguy cơ mắc bệnh tim.
Ăn rau là một trong những cách giúp cải thiện sức khỏe và hỗ trợ giảm cân. Tuy nhiên không phải loại rau nào cũng giống nhau. Khi muốn giảm cân nhanh hơn hãy ưu tiên các loại rau không chứa tinh bột.
Gan là cơ quan đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển hóa, giải độc và duy trì sức khỏe toàn diện của cơ thể.
Sức khỏe xương chịu ảnh hưởng sâu sắc từ nhiều yếu tố, trong đó dinh dưỡng đóng vai trò trung tâm, cung cấp nguyên vật liệu giúp quá trình hình thành, khoáng hóa và duy trì cấu trúc xương suốt vòng đời.
Sự kết hợp giữa thời tiết lạnh, hanh khô và mức độ ô nhiễm không khí cao là mối đe dọa lớn đối với sức khỏe phổi. Để củng cố hệ hô hấp và giảm thiểu tác động tiêu cực, việc bổ sung dưỡng chất là rất cần thiết. Dưới đây là 7 loại thực phẩm được khuyên dùng để tăng cường sức khỏe cho phổi.
Dấu hiệu chính của vô sinh là không có thai sau một năm cố gắng thụ thai (hoặc 6 tháng nếu người vợ từ 35 tuổi trở lên). Vô sinh có thể xảy ra do các yếu tố ở cả hai bên vợ chồng, nhưng các dấu hiệu và triệu chứng khác nhau giữa nam và nữ.
Matcha, loại trà xanh siêu mịn đang trở thành 'ngôi sao' trong thế giới thực phẩm lành mạnh. Không chỉ được yêu thích vì hương vị thanh mát, matcha còn mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe, trong đó có hỗ trợ giảm cân. Vậy uống matcha có thực sự giúp giảm cân không?
Mặc dù cả hai căn bệnh đều cùng xuất phát từ tim nhưng đây là hai căn bệnh khác nhau. Bài viết dưới đây sẽ cho bạn một cái nhìn chi tiết và toàn diện, giúp bạn phân biệt rõ ràng hai khái niệm này, từ nguyên nhân, triệu chứng, cách xử trí ban đầu cho đến hậu quả của chúng.