Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Các bệnh tim ở trẻ em và thanh thiếu niên

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn những thông tin về các loại bệnh tim thường ảnh hưởng đến trẻ em và thanh thiếu niên cũng như hướng điều trị phù hợp trong những trường hợp này.

Các loại bệnh tim khác nhau có thể ảnh hưởng đến trẻ em và thanh thiếu niên. Một số bệnh tim có thể xuất hiện ở trẻ vừa mới sinh, trong khi một số trường hợp bệnh tim có thể phát triển do nhiễm trùng và các yếu tố khác. 

Nhiều loại bệnh tim khác nhau có thể ảnh hưởng đến trẻ em và thanh thiếu niên bao gồm:

  • dị tật tim bẩm sinh
  • nhiễm trùng ảnh hưởng đến tim
  • bệnh tim mắc phải khi trẻ còn nhỏ do bệnh tật hoặc hội chứng di truyền

Một tin tốt đó là nhiều trẻ em và thanh thiếu niên mắc bệnh tim vẫn có thể tiếp tục sống khỏe mạnh bình thường nếu được phát hiện và điều trị kịp thời. 

Đọc thêm bài viết: Trẻ sơ sinh nên được bổ sung vitamin gì?

Bệnh tim bẩm sinh

Bệnh tim bẩm sinh xảy ra do dị tật tim bẩm sinh. Tại Việt Nam, ước tính có 8000 - 10.000 trẻ vừa sinh ra có bệnh tim bẩm sinh. Một số bệnh tim bẩm sinh ảnh hưởng đến trẻ em và thanh thiếu niên gồm:

  • rối loạn van tim như hẹp van động mạch chủ, hạn chế lưu lượng máu
  • hội chứng giảm sản tim trái, nơi bên trái của tim kém phát triển
  • các rối loạn liên quan đến các lỗ hổng trong tim, điển hình là ở các vách ngăn giữa các buồng và giữa các mạch máu chính từ tim đi ra, bao gồm:
  • thông liên thất
  • thông liên nhĩ
  • còn ống động mạch
  • tứ chứng Fallot, là sự kết hợp của bốn khiếm khuyết, bao gồm:
  • Thông liên thất: Có một lỗ thông ở giữa buồng thất phải và buồng thất trái.
  • Tắc nghẽn đường thoát thất phải: Hẹp đường nối giữa buồng thất phải đưa máu lên động mạch phổi, dẫn đến giảm máu lên phổi.
  • Động mạch chủ cưỡi ngựa: Động mạch chủ (động mạch chính bơm máu từ tim ra nuôi toàn cơ thể) bình thường sẽ từ tim trái, nhưng trong tứ chứng Fallot lại bị lệch sang phải so với bình thường.
  • Phì đại buồng thất phải: Buồng thất phải dày do phải bơm máu từ thất ra ở áp lực cao hơn bình thường.
Dị tật tim bẩm sinh có thể ảnh hưởng lâu dài đến sức khỏe của trẻ. Bệnh tim bẩm sinh thường được điều trị bằng phẫu thuật, đặt ống stent, dùng thuốc và trong những trường hợp nghiêm trọng sẽ cần phải cấy ghép tim. Một số trẻ mắc bệnh tim bẩm sinh sẽ cần được theo dõi và điều trị suốt đời.

Xơ vữa động mạch

Xơ vữa động mạch xảy ra khi các mảng chất béo và cholesterol tích tụ bên trong động mạch. Khi sự tích tụ tăng lên, các động mạch trở nên cứng và hẹp lại. Điều này làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông và đau tim. Thông thường phải mất nhiều năm để các mảng vữa xơ động mạch hình thành và phát triển. Mặc dù trẻ em hoặc thanh thiếu niên chưa gặp phải các triệu chứng của xơ vữa động mạch trong độ tuổi trẻ, nhưng một số bằng chứng cho thấy rằng bệnh có thể bắt đầu từ thời thơ ấu.

Đọc thêm bài viết: Làm gì khi trẻ sơ sinh không tăng cân?

Một số vấn đề sức khỏe và các yếu tố khác có thể làm tăng nguy cơ xơ vữa động mạch:

  • thừa cân/béo phì
  • bệnh tiểu đường type1 và type2
  • tăng huyết áp
  • yếu tố di truyền
  • hội chứng chuyển hóa

Các bác sĩ sàng lọc tất cả trẻ em để phát hiện các vấn đề cholesterol cao và tăng huyết áp. Các bác sĩ có thể sàng lọc trẻ em với các yếu tố nguy cơ nhất định sớm hơn. Điều trị vấn đề cholesterol cao và tăng huyết áp cần thay đổi lối sống như: tăng cường tập thể dục và điều chỉnh chế độ ăn uống.

Rối loạn nhịp tim

Rối loạn nhịp tim là nhịp tim bất thường có thể khiến tim bơm kém hiệu quả hơn. Nhiều loại rối loạn nhịp tim khác nhau có thể xảy ra ở trẻ em, bao gồm:

  • nhịp tim nhanh, bệnh hay gặp phổ biến nhất được tìm thấy ở trẻ em là nhịp tim nhanh trên thất
  • nhịp tim chậm
  • Hội chứng Q-T kéo dài (LQTS)
  • Hội chứng Wolff-Parkinson-White (hội chứng WPW hay hội chứng tiền kích thích)

Các triệu của rối loạn nhịp tim có thể bao gồm:

  • Thể trạng kém
  • Mệt mỏi
  • Chóng mặt
  • Ngất xỉu
  • Khó khăn trong việc ăn uống

Phương pháp điều trị rối loạn nhịp tim tùy thuộc vào loại rối loạn nhịp tim và ảnh hưởng của bệnh đến sức khỏe của trẻ.

Bệnh Kawasaki

Bệnh Kawasaki là một bệnh hiếm gặp, chủ yếu ảnh hưởng đến trẻ em dưới 5 tuổi. Bệnh có thể gây viêm trong các mạch máu ở các vị trí:

  • động mạch tim
  • tay
  • bàn chân
  • miệng
  • môi
  • họng

Bệnh Kawasaki cũng gây sốt và sưng hạch bạch huyết. Các nhà nghiên cứu vẫn chưa chắc chắn nguyên nhân gây ra bệnh. Điều trị bệnh Kawasaki tùy thuộc vào mức độ của bệnh và một số thuốc được sử dụng để điều trị bệnh Kawasaki:

  • gamma globulin tiêm tĩnh mạch
  • aspirin, nếu được bác sĩ khuyên dùng
  • corticosteroid, có thể làm giảm các biến chứng trong tương lai

Trẻ mắc bệnh Kawasaki thường phải tái khám suốt đời để theo dõi sức khỏe tim mạch.

Tiếng thổi ở tim

Tiếng thổi ở tim là âm thanh do máu lưu thông qua các buồng, van tim hoặc qua các mạch máu gần tim tạo ra. Một số tiếng thổi ở tim là vô hại nhưng một số trường hợp tiếng thổi ở tim có thể báo hiệu một vấn đề tim mạch tiềm ẩn.

Tiếng thổi tim có thể xuất hiện do các nguyên nhân:

  • Bệnh tim bẩm sinh
  • Sốt
  • Thiếu máu

Nếu khám và phát hiện thấy tiếng thổi tim bất thường ở trẻ, bác sĩ sẽ thực hiện các xét nghiệm bổ sung về tim. Tiếng thổi ở tim thường tự khỏi nếu chúng là trường hợp vô hại, nhưng nếu tiếng thổi ở tim là do tim có vấn đề thì có thể cần điều trị bổ sung.

Viêm màng ngoài tim

Tình trạng này xảy ra khi màng mỏng bao quanh tim (màng ngoài tim) bị viêm hoặc nhiễm trùng. Lượng chất lỏng giữa hai lớp của màng tim tăng lên, làm suy giảm khả năng bơm máu của tim theo cách bình thường. Một số nguyên nhân gây ra viêm màng ngoài tim:

  • Sau phẫu thuật tim bẩm sinh
  • Viêm nhiễm vi khuẩn, virus hoặc nhiễm nấm
  • Bệnh tự miễn dịch như lupus

Phương pháp điều trị viêm màng ngoài tim phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh, tuổi tác và sức khỏe.

Bệnh thấp tim

Tình trạng nhiễm liên cầu nhóm A gây viêm họng do liên cầu và sốt tinh hồng nhiệt cũng có thể gây ra bệnh thấp tim. Bệnh thường xuất hiện khoảng 2 - 3 tuần sau khi bị nhiễm trùng. Bệnh thấp tim có thể gây tổn thương vĩnh viễn các van tim và cơ tim bằng cách gây viêm cơ tim.

Bệnh thấp tim hay sốt thấp khớp thường xảy ra ở trẻ em từ 5 - 15 tuổi, nhưng thông thường, các triệu chứng của bệnh thấp tim không xuất hiện cho đến tuổi trưởng thành. Bệnh thấp tim phổ biến hơn ở các nước đang phát triển. Bệnh thấp tim có thể được ngăn ngừa bằng cách điều trị kịp thời các vấn đề như viêm họng hạt bằng thuốc kháng sinh.

Nhiễm trùng

Nhiễm virus, vi khuẩn và nấm có thể gây viêm cơ tim và ảnh hưởng đến khả năng bơm máu đi khắp cơ thể của tim. Nhiễm trùng tim hiếm gặp và có thể có ít triệu chứng. Khi các triệu chứng xuất hiện, các triệu chứng của bệnh cũng tương tự như các triệu chứng cúm. Ví dụ như:

  • Mệt mỏi
  • Hụt hơi
  • Khó chịu ở ngực

Điều trị viêm cơ tim do nhiễm trùng thường sử dụng thuốc và điều trị các triệu chứng viêm cơ tim.

Bổ sung vitamin sẽ giúp bé tăng trưởng và phát triển bình thường. Để bổ sung vitamin đúng cách cho bé, hãy liên hệ với Phòng khám chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM trực thuộc Viện Y học ứng dụng Việt Nam TẠI ĐÂY hoặc Hotline 0935 18 3939/ 024 3633 5678 để được tư vấn chế độ ăn chay khoa học bởi các chuyên gia đầu ngành.

Bác sĩ Nguyễn Hoài Thu - Viện Y học ứng dụng Việt Nam - Theo Healthline
Bình luận
Tin mới
  • 03/12/2024

    Mối lo ngại khi trẻ thường xuyên nóng giận mất kiểm soát

    Theo một nghiên cứu mới đây, trẻ mẫu giáo dễ nổi nóng, khó bảo có thể được xem là một dấu hiệu cảnh báo trước nguy cơ mắc chứng tăng động giảm chú ý (ADHD) ở giai đoạn sau.

  • 03/12/2024

    Nhóm máu có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của bạn như thế nào?

    Các nhà khoa học đã phát hiện nhiều mối liên hệ đáng chú ý giữa nhóm máu và nguy cơ mắc các bệnh lý khác nhau.

  • 03/12/2024

    Bất dung nạp lactose hoàn toàn khác dị ứng đạm sữa bò

    Không ít phụ huynh đang nhầm lẫn dị ứng đạm sữa bò và bất dung nạp lactose ở trẻ đều là cùng một bệnh lý. Tuy nhiên, sự thật không phải như vậy. Cả hai tình trạng đều khác nhau về nguyên nhân, biểu hiện. Để có thể phân biệt rõ hơn, mời cha mẹ cùng tham khảo thông tin trong bài viết dưới đây!

  • 02/12/2024

    6 câu hỏi thường gặp về bệnh giãn phế quản

    Giãn phế quản là tình trạng các phế quản bị giãn ra và khó hồi phục được, dễ gây những biến chứng nguy hiểm, đe dọa tính mạng người bệnh nếu không được điều trị và quản lý bệnh tốt.

  • 02/12/2024

    Tập thể dục mùa lạnh: Lợi ích và những lưu ý quan trọng

    Mùa đông thường mang đến cảm giác uể oải khiến nhiều người muốn cuộn tròn trong chăn ấm áp hơn là ra ngoài vận động. Tuy nhiên, duy trì thói quen tập thể dục trong mùa lạnh lại mang đến nhiều lợi ích sức khỏe đáng kể. Trong bài viết dưới đây, Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ phân tích những lợi ích và cung cấp những lưu ý quan trọng để bạn tập luyện an toàn và hiệu quả trong những ngày giá rét.

  • 02/12/2024

    Yếu tố Rh và tầm quan trọng của xét nghiệm Rh trong thai kỳ

    Các biến chứng cho thai nhi có thể xảy ra trong thai kỳ nếu bạn là Rh âm tính và thai nhi là Rh dương tính. Vậy yếu tố Rh là gì và các biến chứng mà thai nhi có thể gặp phải nếu bị bất tương thích Rh là gì? Cùng Viện Y học ứng dụng tìm hiểu qua bài viết sau đây.

  • 01/12/2024

    Mẹo giúp trẻ ngủ ngon hơn trong những ngày se lạnh

    Giấc ngủ của trẻ có thể bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi nhiệt độ, trẻ có thể dễ trở mình, ngủ không sâu giấc khi thời tiết chuyển lạnh dần. Vậy làm thế nào để đảm bảo con bạn có một giấc ngủ ngon và sâu trong những ngày đông giá rét? Hãy cùng Viện Y học ứng dụng Việt Nam khám phá những mẹo hữu ích dưới đây.

  • 30/11/2024

    Những điều nên và không nên làm đối với da nhạy cảm

    Da nhạy cảm là làn da dễ phản ứng với các tác nhân kích thích như thời tiết, dị ứng hoặc một số mỹ phẩm hóa chất nhất định. Da của bạn có thể chuyển sang màu đỏ, khô, châm chích, ngứa, căng, có thể nổi cục, vảy hoặc nổi mề đay khi gặp phải các tác nhân kích thích. Các tình trạng như bệnh chàm, viêm da tiếp xúc, bệnh trứng cá đỏ, v.v. thường là nguyên nhân khiến da trở nên nhạy cảm hơn.

Xem thêm