Mất mùi và mất vị là những triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân COVID-19 với tỉ lệ trung bình là 35.8% (mất mùi) và 38.5% (mất vị). Mất mùi và mất vị thường gặp ở những người trẻ tuổi, đặc biệt là nữ giới. Triệu chứng thường xuất hiện ngay từ giai đoạn đầu của bệnh.
Mất mùi và mất vị là những triệu chứng không nguy hiểm, nhưng chúng gây ra bất tiện trong việc ăn uống, góp phần làm tăng tỉ lệ chán ăn ở người bệnh COVID-19. Từ đó, gia tăng nguy cơ sụt cân và suy dinh dưỡng, mà hậu quả cuối cùng là giảm sức đề kháng.

Mất mùi và mất vị thường gặp ở bệnh nhân COVID-19.
Thời gian mất mùi và mất vị ở bệnh nhân COVID-19
Mất vị thường liên quan đến mất các vị cơ bản bao gồm: Mặn, ngọt, chua, cay, đắng... Người bệnh COVID-19 thường diễn tả ăn cái gì cũng thấy nhạt.
Việc mất mùi và vị thường cải thiện theo thời gian. Trung bình người bệnh cải thiện triệu chứng sau 2 tuần. Phần lớn sẽ cải thiện sau 4 tuần.
Chỉ có một tỷ lệ nhỏ là bị kéo dài. Trong một số ít trường hợp, thời gian hồi phục người bệnh có hiện tượng tăng nhạy cảm mùi (cảm giác khó chịu với một mùi mà trước đây là bình thường, giống như triệu chứng ốm nghén ở bà bầu), hoặc có rối loạn mùi hoặc xuất hiện mùi lạ- Mặc dù trên thực tế không có những vật có mùi đó xung quanh (ví dụ ngửi thấy mùi xà bông, kim loại, hóa chất, thối rữa…).

Mất mùi và vị làm giảm mức độ thỏa mãn với bữa ăn, khiến người bệnh COVID-19 thấy khó chịu.
Một số ít có rối loạn cảm giác của lưỡi (cảm giác tê, châm chích ở lưỡi). Trong thời gian hồi phục, cảm giác về vị trở lại không đồng đều, một số vị trở lại sớm hơn (ví dụ ngọt, mặn).
Do đó, người bệnh COVID-19 có thể cảm nhận được vị chủ đạo của một thực phẩm (ví dụ như trong lúc hồi phục, người bệnh chỉ cảm nhận được lại vị ngọt trong tương cà, tương ớt mà không cảm nhận các vị khác).
Mất mùi và vị làm giảm mức độ thỏa mãn với bữa ăn và làm người bệnh khó chịu. Mặc dù mùi và vị thức ăn là các yếu tố đóng góp vai trò lớn trong sự thỏa mãn bữa ăn. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều yếu tố khác góp phần vào sự ngon miệng mà trong bối cảnh này cần phát huy.
Các yếu tố đó bao gồm cấu trúc thực phẩm, nhiệt độ thực phẩm, hình thức trình bày, không khí bữa ăn và ký ức về thực phẩm.
Người bệnh COVID-19 cần làm gì để khắc phục chứng mất mùi vị?
Theo khảo sát thực tế ở bệnh nhân COVID-19, rút ra những nhận xét sau đây:
Người bệnh COVID-19 thường diễn tả là họ cảm thấy vui miệng hơn khi ăn các thức ăn có cấu trúc khác nhau như giòn (ví dụ trong bánh xì - nách, cá chiên giòn, hạt điều…), cảm giác dai (ví dụ trong rau câu), cảm giác mềm (ví dụ trong bánh flan).
Do đó, việc trước tiên là hãy tận dụng các cấu trúc khác nhau của thực phẩm.
Người bệnh COVID-19 không mất cảm nhận nhiệt độ thực phẩm. Vì vậy, nên tận dụng thực phẩm với nhiệt độ khác nhau: Ví dụ như lạnh trong kem, sữa chua, trái cây ướp lạnh… nóng trong cơm nóng, canh nóng, cà phê, trà nóng…

Người bệnh COVID-19 nên tận dụng không khí bữa ăn và trình bày thực phẩm để bù đắp cho giảm mùi vị.
Nên tận dụng ký ức thực phẩm, hay nói cách khác là ăn các món quen thuộc, yêu thích của bản thân để cảm nhận độ ngon của món đó qua việc nhớ lại chúng trong những lần ăn trong quá khứ.
Người bệnh COVID-19 nên tận dụng không khí bữa ăn và trình bày thực phẩm. Người ta nói "bát sạch ngon cơm", do đó nên trình bày bữa cơm đẹp mắt và ăn chung với các thành viên khác trong gia đình sẽ góp phần làm gia tăng độ ngon miệng.
Ngoài ra, trong giai đoạn hồi phục, người bệnh tránh nêm quá nhiều gia vị mặn, ngọt vào thực phẩm để cảm nhận vị, mà nên sử dụng thêm các loại rau mùi, hành, tỏi để làm gia tăng vị của các món ăn.
Tham khảo thêm thông tin bài viết: 5 dấu hiệu nhiễm COVID-19 cần cảnh giác ngay cả khi đã tiêm vaccine.
Cuộc tranh luận về protein động vật và protein thực vật đã kéo dài từ lâu. Sự khác biệt cốt lõi giữa hai nguồn đạm này là gì và nó ảnh hưởng thế nào đến mục tiêu sức khỏe?
Việc suy giảm hormone không phải là vấn đề riêng của ai cả, đặc biệt là trong mùa đông. Mùa đông gây ảnh hưởng tới rối loạn hormone và nội tiết tố cả ở nam giới và nữ giới.
Loãng xương là tình trạng giảm mật độ và chất lượng xương, làm tăng nguy cơ gãy và làm thay đổi cấu trúc xương theo thời gian. Hậu quả của loãng xương không chỉ dừng lại ở gãy xương mà còn tạo ra một chuỗi hệ lụy trên nhiều phương diện về mặt lâm sàng, hành vi, thói quen hằng ngày, tâm lý, xã hội và kinh tế.
Uống một thìa dầu ô liu giúp bôi trơn đường ruột và hoạt động như một chất nhuận tràng tự nhiên nhẹ. Dầu ô liu kích thích nhu động ruột, làm mềm phân, từ đó giúp giảm táo bón và hỗ trợ tiêu hóa diễn ra trơn tru hơn.
Tăng cholesterol có thể làm tăng huyết áp vì nó góp phần hình thành mảng bám trong động mạch (xơ vữa động mạch). Huyết áp cao có thể xảy ra do tim phải làm việc nhiều hơn để bơm máu.
Cúm A là một bệnh nhiễm virus cấp tính gây ra các triệu chứng khó chịu như sốt cao, đau họng, nhức mỏi toàn thân và mệt mỏi. Chế độ ăn uống khoa học và hợp lý là yếu tố nền tảng giúp tăng cường sức đề kháng, giảm nhẹ triệu chứng, rút ngắn thời gian hồi phục.
Mức collagen bạn nên bổ sung phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chế độ ăn uống, tuổi tác, sức khỏe tổng thể và loại thực phẩm bổ sung. Liều dùng hàng ngày từ 2,5 đến 15 gram có thể an toàn và hiệu quả nếu bạn cần bổ sung collagen cho cơ thể.
Hội chứng ống cổ tay ảnh hưởng tới khoảng 50-60% phụ nữ mang thai và thường gặp ở ba tháng cuối của thai kỳ. Hội chứng này có thể gây ra một số triệu chứng khó chịu cho thai phụ và có thể tự hết sau sinh vài tuần. Tuy nhiên vẫn có một số trường hợp khó chịu mà bạn cần tới gặp bác sĩ ngay. Cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây!