Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Bạn có nên gọt vỏ trái cây và rau quả?

Không có gì phải bàn cãi rằng ăn nhiều trái cây và rau quả có thể có lợi cho sức khỏe của bạn. Tuy nhiên, liệu những loại trái cây và rau quả này được tiêu thụ tốt nhất khi có hay không có vỏ vẫn còn gây tranh cãi.

Vỏ thường bị loại bỏ do sở thích hoặc thói quen hoặc nhằm giảm tiếp xúc với thuốc trừ sâu. Tuy nhiên, loại bỏ vỏ có thể đồng nghĩa với việc loại bỏ một trong những bộ phận giàu chất dinh dưỡng nhất của cây. 

Vỏ chứa nhiều chất dinh dưỡng

Vỏ chứa nhiều chất dinh dưỡng có lợi. Lượng chất dinh dưỡng chúng chứa khác nhau tùy thuộc vào loại trái cây hoặc rau quả. Tuy nhiên, nói chung, sản phẩm chưa gọt vỏ chứa lượng vitamin, khoáng chất và các hợp chất thực vật có lợi khác cao hơn so với sản phẩm đã gọt vỏ. Trên thực tế, so với táo gọt vỏ, một quả táo nguyên vỏ chứa nhiều vitamin K hơn tới 332%, vitamin A nhiều hơn 142%, vitamin C nhiều hơn 115%, canxi nhiều hơn 20% và kali nhiều hơn tới 19%.

Tương tự, một củ khoai tây luộc cả vỏ có thể chứa nhiều vitamin C hơn tới 175%, nhiều hơn 115% kali, nhiều hơn 111% folate, nhiều hơn 110% magiê và phốt pho so với loại đã gọt vỏ. Vỏ rau cũng chứa nhiều chất xơ và chất chống oxy hóa hơn đáng kể. Chẳng hạn, có thể tìm thấy tới 31% tổng lượng chất xơ trong một loại rau ở vỏ của nó. Hơn nữa, mức độ chống oxy hóa trong vỏ trái cây có thể cao hơn tới 328 lần so với trong thịt quả. Do đó, ăn trái cây và rau quả chưa gọt vỏ có thể thực sự làm tăng lượng chất dinh dưỡng của bạn.

Đọc thêm thông tin tại: 7 loại trái cây giải nhiệt, bù nước trong mùa hè

Vỏ có thể giúp bạn cảm thấy no lâu hơn

Vỏ trái cây và rau củ có thể làm giảm cơn đói và giúp bạn cảm thấy no lâu hơn. Điều này phần lớn là do hàm lượng chất xơ cao của chúng. Mặc dù lượng chất xơ chính xác khác nhau nhưng trái cây và rau quả tươi có thể chứa nhiều hơn tới 1/3 chất xơ trước khi loại bỏ lớp bên ngoài.

Một số nghiên cứu cho thấy chất xơ có thể giúp bạn cảm thấy no lâu hơn. Chất xơ có thể làm điều này bằng cách kéo căng dạ dày về mặt vật lý, làm chậm tốc độ làm trống dạ dày hoặc ảnh hưởng đến tốc độ giải phóng hormone gây no trong cơ thể bạn.

Trên thực tế, nghiên cứu cho thấy loại chất xơ có trong trái cây và rau quả, được gọi là chất xơ nhớt, có thể đặc biệt hiệu quả trong việc giảm cảm giác thèm ăn. Bên cạnh đó, chất xơ cũng đóng vai trò là thức ăn cho vi khuẩn thân thiện sống trong ruột của bạn. Khi những vi khuẩn này ăn chất xơ, chúng tạo ra axit béo chuỗi ngắn, làm tăng thêm cảm giác no.

Hơn nữa, một số nghiên cứu đã quan sát thấy rằng chế độ ăn giàu chất xơ có xu hướng giảm cảm giác đói và do đó, giảm lượng calo tiêu thụ mỗi ngày. Từ đó, giúp giảm cân một cách hiệu quả.

Vỏ có thể giúp ngăn ngừa một số bệnh

Trái cây và rau quả có chứa chất chống oxy hóa, là những hợp chất thực vật có lợi có thể làm giảm nguy cơ mắc một số bệnh. Nói một cách đơn giản, chức năng chính của chất chống oxy hóa là chống lại các phân tử không ổn định gọi là gốc tự do. Mức độ gốc tự do cao có thể gây ra stress oxy hóa, cuối cùng có thể gây hại cho tế bào và có khả năng làm tăng nguy cơ mắc bệnh.

Trên thực tế, các nhà nghiên cứu tin rằng chất chống oxy hóa có thể giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tim và một số loại ung thư. Một số chất chống oxy hóa có trong trái cây và rau quả cũng có liên quan đến việc giảm nguy cơ mắc các bệnh thần kinh như bệnh Alzheimer.

Mặc dù trái cây và rau quả có nhiều chất chống oxy hóa tự nhiên, nhưng theo nghiên cứu, chất chống oxy hóa dường như tập trung nhiều hơn ở lớp vỏ ngoài. Trong một nghiên cứu, hàm lượng chất chống oxy hóa trong vỏ trái cây và rau quả cao hơn tới 328 lần so với trong cùi của chúng. Vì vậy, nếu muốn tối đa hóa lượng chất chống oxy hóa từ trái cây và rau quả, bạn nên ăn chúng chưa gọt vỏ.

Đọc thêm thông tin tại: Ăn trái cây có giúp bạn giữ nước?

Một số vỏ khó làm sạch hoặc không ăn được

Một số loại vỏ trái cây hoặc rau quả có thể khó tiêu thụ hoặc đơn giản là không ăn được. Ví dụ, vỏ quả bơ và dưa ngọt được coi là không ăn được, bất kể chúng được tiêu thụ ở dạng nấu chín hay sống. Vỏ trái cây và rau quả khác, chẳng hạn như vỏ từ dứa, dưa, hành tây và cần tây, có thể có kết cấu dai, khó nhai và tiêu hóa. Những vỏ này tốt nhất nên được loại bỏ và không ăn.

Hơn nữa, mặc dù một số vỏ rau được coi là có thể ăn được nhưng hầu hết chúng lại không ngon miệng khi còn sống. Ví dụ như vỏ bí ngô, tốt nhất nên dùng sau khi nấu để vỏ trở nên mềm. Trái cây họ cam quýt cũng có vỏ dai và đắng nên khó ăn sống. Những thứ này thường được tiêu thụ tốt nhất dưới dạng vỏ, nấu chín, hoặc đơn giản là bỏ đi.

Một số vỏ trái cây và rau quả, mặc dù hoàn toàn có thể ăn được nhưng có thể có vị đắng hoặc được phủ một lớp sáp hay chất bẩn đặc biệt khó loại bỏ. Nếu ý tưởng ăn những loại trái cây và rau quả này còn nguyên vỏ khiến bạn không muốn ăn chúng chút nào thì gọt vỏ có thể vẫn là lựa chọn tốt nhất cho bạn.

Vỏ có thể chứa thuốc trừ sâu

Thuốc trừ sâu thường được sử dụng để giảm thiệt hại cho cây trồng và tăng năng suất. Trái ngược với niềm tin phổ biến, thuốc trừ sâu có thể được tìm thấy trên cả trái cây và rau quả được trồng theo phương pháp hữu cơ và thông thường. Mặc dù một số loại thuốc trừ sâu xâm nhập vào thịt trái cây và rau quả nhưng nhiều loại vẫn tồn tại ở lớp vỏ bên ngoài.

Rửa là một cách tốt để loại bỏ dư lượng thuốc trừ sâu trên bề mặt vỏ. Tuy nhiên, gọt vỏ là cách tốt nhất để loại bỏ thuốc trừ sâu đã thấm vào vỏ trái cây và rau quả. Ví dụ, một đánh giá gần đây báo cáo rằng khoảng 41% dư lượng thuốc trừ sâu được tìm thấy trên trái cây đã được loại bỏ bằng cách rửa bằng nước, trong khi dư lượng này được loại bỏ bằng cách gọt vỏ lên tới gấp đôi. Đối với nhiều người lo ngại về việc họ tiếp xúc tổng thể với thuốc trừ sâu, đây có thể là lý do đủ chính đáng để chỉ ăn thịt của tất cả các loại trái cây và rau quả.

Những người đặc biệt lo lắng về việc sử dụng thuốc trừ sâu có thể muốn xem báo cáo của EWG, trong đó xếp hạng mức độ ô nhiễm thuốc trừ sâu trong 48 loại trái cây và rau quả phổ biến ở Mỹ. Tuy nhiên, nguy cơ tiêu thụ nhiều thuốc trừ sâu hơn một chút có thể không lớn hơn lợi ích của lượng chất dinh dưỡng nhiều hơn trong vỏ.

Lượng thuốc trừ sâu được phép sử dụng trên thực phẩm tươi sống được quy định chặt chẽ. Mức độ thuốc trừ sâu vượt quá giới hạn trên cho phép trong ít hơn 4% trường hợp và ngay cả khi vượt quá giới hạn trên, nghiên cứu cho thấy điều này hiếm khi gây hại cho con người. Do đó, mặc dù việc loại bỏ vỏ rau quả có thể loại bỏ nhiều thuốc trừ sâu hơn so với việc rửa sạch nhưng sự khác biệt có thể quá nhỏ để bạn có thể lo lắng.

Vỏ nào an toàn để ăn?

Một số vỏ có thể ăn được, trong khi một số khác thì không. Danh sách dưới đây cung cấp tóm tắt về những loại trái cây và rau quả thông thường nên gọt vỏ và loại nào không cần phải gọt vỏ.

Bóc vỏ tốt nhất:

  • Trái bơ
  • Trái cây họ cam quýt (bưởi, chanh, chanh, cam, v.v.)
  • Tỏi
  • Dưa gang
  • Củ hành
  • Trái cây nhiệt đới (vải thiều, dứa, đu đủ, v.v.)

Vỏ ăn được:

  • Quả táo
  • Quả mơ
  • Măng tây
  • Chuối
  • Quả mọng
  • Cà rốt
  • Quả anh đào
  • Trái cây họ cam quýt (nạo hoặc nấu chín)
  • Quả dưa chuột
  • Cà tím
  • Quả nho
  • Quả kiwi
  • Nấm
  • Củ cải
  • Đậu xanh
  • Quả đào
  • Quả lê
  • Hạt tiêu
  • Mận
  • Khoai tây

Hãy đến với Phòng khám chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM để được chuyên gia tư vấn chế độ ăn khoa học và sinh hoạt hợp lý để giúp cơ thể luôn khỏe mạnh bạn nhé! Mọi thông tin xin liên hệ Hotline: 0935.18.3939 hoặc Fanpage Phòng khám chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM.

Hồng Ngọc - Viện Y học Ứng dụng Việt Nam - Theo Healthline
Bình luận
Tin mới
  • 03/12/2024

    Mối lo ngại khi trẻ thường xuyên nóng giận mất kiểm soát

    Theo một nghiên cứu mới đây, trẻ mẫu giáo dễ nổi nóng, khó bảo có thể được xem là một dấu hiệu cảnh báo trước nguy cơ mắc chứng tăng động giảm chú ý (ADHD) ở giai đoạn sau.

  • 03/12/2024

    Nhóm máu có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của bạn như thế nào?

    Các nhà khoa học đã phát hiện nhiều mối liên hệ đáng chú ý giữa nhóm máu và nguy cơ mắc các bệnh lý khác nhau.

  • 03/12/2024

    Bất dung nạp lactose hoàn toàn khác dị ứng đạm sữa bò

    Không ít phụ huynh đang nhầm lẫn dị ứng đạm sữa bò và bất dung nạp lactose ở trẻ đều là cùng một bệnh lý. Tuy nhiên, sự thật không phải như vậy. Cả hai tình trạng đều khác nhau về nguyên nhân, biểu hiện. Để có thể phân biệt rõ hơn, mời cha mẹ cùng tham khảo thông tin trong bài viết dưới đây!

  • 02/12/2024

    6 câu hỏi thường gặp về bệnh giãn phế quản

    Giãn phế quản là tình trạng các phế quản bị giãn ra và khó hồi phục được, dễ gây những biến chứng nguy hiểm, đe dọa tính mạng người bệnh nếu không được điều trị và quản lý bệnh tốt.

  • 02/12/2024

    Tập thể dục mùa lạnh: Lợi ích và những lưu ý quan trọng

    Mùa đông thường mang đến cảm giác uể oải khiến nhiều người muốn cuộn tròn trong chăn ấm áp hơn là ra ngoài vận động. Tuy nhiên, duy trì thói quen tập thể dục trong mùa lạnh lại mang đến nhiều lợi ích sức khỏe đáng kể. Trong bài viết dưới đây, Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ phân tích những lợi ích và cung cấp những lưu ý quan trọng để bạn tập luyện an toàn và hiệu quả trong những ngày giá rét.

  • 02/12/2024

    Yếu tố Rh và tầm quan trọng của xét nghiệm Rh trong thai kỳ

    Các biến chứng cho thai nhi có thể xảy ra trong thai kỳ nếu bạn là Rh âm tính và thai nhi là Rh dương tính. Vậy yếu tố Rh là gì và các biến chứng mà thai nhi có thể gặp phải nếu bị bất tương thích Rh là gì? Cùng Viện Y học ứng dụng tìm hiểu qua bài viết sau đây.

  • 01/12/2024

    Mẹo giúp trẻ ngủ ngon hơn trong những ngày se lạnh

    Giấc ngủ của trẻ có thể bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi nhiệt độ, trẻ có thể dễ trở mình, ngủ không sâu giấc khi thời tiết chuyển lạnh dần. Vậy làm thế nào để đảm bảo con bạn có một giấc ngủ ngon và sâu trong những ngày đông giá rét? Hãy cùng Viện Y học ứng dụng Việt Nam khám phá những mẹo hữu ích dưới đây.

  • 30/11/2024

    Những điều nên và không nên làm đối với da nhạy cảm

    Da nhạy cảm là làn da dễ phản ứng với các tác nhân kích thích như thời tiết, dị ứng hoặc một số mỹ phẩm hóa chất nhất định. Da của bạn có thể chuyển sang màu đỏ, khô, châm chích, ngứa, căng, có thể nổi cục, vảy hoặc nổi mề đay khi gặp phải các tác nhân kích thích. Các tình trạng như bệnh chàm, viêm da tiếp xúc, bệnh trứng cá đỏ, v.v. thường là nguyên nhân khiến da trở nên nhạy cảm hơn.

Xem thêm