Giữa 2 lựa chọn là ăn cơm cùng thịt và ăn cơm cùng rau, nhiều người cho rằng ăn cơm cùng thịt chắc chắn sẽ khiến bạn tăng cân nhanh chóng hơn. Còn đối với rau, chúng ta đều biết rằng nó là nguồn cung cấp chất xơ và các loại vitamin, khoáng chất chính cho cơ thể, người muốn giảm cân sẽ chọn ăn rau nhiều hơn. Vậy chắc chắn ăn cơm cùng rau sẽ không thể khiến bạn tăng cân được.
Tuy nhiên, điều này lại chưa hẳn là chính xác. Thực tế, có một số loại rau củ chứa hàm lượng tinh bột khá lớn, nếu được ăn cùng cơm có thể khiến bạn tăng cân nhanh chóng hơn. Dưới đây là 4 loại rau củ như thế, nếu được ăn cùng cơm bạn tốt nhất nên cắt giảm lượng ăn đi.
1. Khoai tây
Các món ăn thông thường: khoai tây xào, canh khoai tây, khoai tây chiên... và cơm là một sự kết hợp hoàn hảo, nhưng bạn có thể không nghĩ rằng ăn như vậy tương đương với việc bạn ăn lượng tinh bột của 2 bữa dồn lại vào 1 lần.
Vì hàm lượng carbohydrate (tinh bột) trong khoai tây (15,3%) thực sự cao, gần gấp 3 lần so với bí đỏ (5,3%). Về mặt năng lượng, calo (69 kcal/100g) của khoai tây hấp gần bằng 60% của cơm (116 kcal/100g).

Theo số liệu ở trên, ăn khoai tây và gạo tương đương bạn ăn 2 lần gạo. Sau khi ăn, không những không có lợi cho việc cân bằng dinh dưỡng, mà còn khiến bạn bị tăng cân.
Vì vậy, nếu bạn thực sự thích khoai tây, hãy ăn ít cơm hơn sau khi ăn nó! Nói chung, cứ 4 lạng khoai tây, một người nên ăn ít hơn nửa bát gạo (50 gam gạo sống). Tất nhiên không nên chiên khoai tây, nếu không sẽ tốn nhiều dầu và năng lượng hơn.
2. Các loại đậu
Món ăn thường dùng: đậu tây xào khô, đậu lăng om thịt thái mỏng, đậu que xào dầu hành, đậu Hà Lan xào tôm...

Những loại đậu này chắc chắn bạn không thể đoán được rằng chúng có hàm lượng carbs cao đáng kinh ngạc ở mức 55-65%, gần gấp ba lần khoai tây.
Xét rằng gạo chỉ chiếm khoảng 77%, không quá lời khi nói rằng những loại đậu này cung cấp lượng tinh bột ngang ngửa so với gạo.
Tất nhiên, những loại đậu này giàu dinh dưỡng hơn gạo, chứa nhiều chất xơ, vitamin B, kali, magiê và các thành phần khác. Đặc biệt, chúng rất giàu lysine mà protein trong gạo còn thiếu.
Dù vậy, nếu ăn hỗn hợp đậu thì nên ăn ít cơm! Đậu hỗn hợp có thể thay thế gạo với tỷ lệ là 1:1. Ví dụ, nếu bạn ăn 25 gam đậu xanh/đậu đỏ/đậu tây/đậu khô, bạn nên ăn ít hơn 1/4 bát cơm (25 gam gạo sống).
3. Khoai lang
Món thông thường: nấm xào khoai mỡ, sườn heo hấp khoai môn, khoai lang bào, khoai tím viên...
Carbohydrate của chúng không thấp, ví dụ, khoai lang 15,3%, khoai mỡ 12,4%, khoai môn 12,7%, nên cũng được coi là lương thực chính.

So với ngũ cốc, những thực phẩm này tuy ít đạm hơn nhưng lại ít calo, nhiều chất xơ, tạo cảm giác no lâu, giúp chống táo bón, thích hợp cho người có nhu cầu giảm cân.
Một số loại cũng đặc biệt bổ dưỡng, chẳng hạn như khoai lang giàu carotene và khoai tây tím giàu anthocyanins. Có thể thấy, việc sử dụng chúng như một loại lương thực chính là thích hợp nhất.
Để thay cơm bằng các loại thực phẩm này, bạn có thể thực hiện theo nguyên tắc 4-6:1. Ví dụ bạn ăn 300 gam khoai mỡ hoặc 200 gam khoai môn thì bạn nên ăn nửa bát cơm (50 gam gạo sống).
4. Các loại hạt
Món thường dùng: vịt quay hạt dẻ, gà hầm bạch quả, củ sen xào, khoai môn hầm hạt sen...
Các loại hạt không phải loại hạt nào cũng giàu chất béo, hạt dẻ, hạt sen, bạch quả không có nhiều chất béo nhưng lại có nhiều carbohydrate, lần lượt là 42,2%, 67,2% và 72,6% .
Do đó, nếu ăn các món có các loại hạt này, bạn nhớ ăn ít cơm. Ví dụ bạn ăn 25 gam hạt sen khô thì chỉ nên ăn ít hơn 1/4 bát cơm (25 gam gạo nguyên).
Tham khảo thêm thông tin bài viết: Giảm cơm tăng hạt - Chế độ ăn low carb hạ cholesterol.
Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.
Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.
Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.
Vitamin D đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe xương, hỗ trợ chức năng miễn dịch và điều hòa nhiều quá trình sinh lý trong cơ thể. Thiếu hụt vitamin D kéo dài có thể dẫn đến loãng xương, yếu cơ, tăng nguy cơ gãy xương và làm giảm khả năng chống nhiễm trùng.
Cúm mùa là một bệnh đường hô hấp do virus cúm gây ra, lây lan mạnh vào mùa thu và mùa đông. Mỗi năm có khoảng 1 tỷ người mắc cúm, trong đó có từ 3 đến 5 triệu trường hợp diễn biến nặng. Tiêm phòng cúm là cách hiệu quả để giảm nguy cơ mắc bệnh và hạn chế các biến chứng nghiêm trọng, đặc biệt với những người có nguy cơ cao. Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ phân tích lợi ích của việc tiêm vắc xin cúm, đối tượng cần ưu tiên tiêm và thời điểm thích hợp để thực hiện tiêm chủng.
Trứng là nguồn protein hoàn hảo nhưng để tối ưu hóa năng lượng và khả năng hấp thụ dưỡng chất cần ăn đúng cách. Tham khảo 5 thực phẩm nên ăn cùng trứng giúp trứng phát huy tối đa sức mạnh dinh dưỡng.
Khi trời mưa hoặc trở lạnh, bạn có thể cảm thấy tâm trạng mình đi xuống, thiếu năng lượng và lười biếng hơn. Điều này không phải ngẫu nhiên, mà là dấu hiệu cho thấy thời tiết có ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần. Bài viết này sẽ đi sâu vào mối liên hệ giữa thời tiết và cảm xúc, giải thích tại sao những thay đổi theo mùa có thể gây ra trầm cảm theo mùa, đồng thời giới thiệu các biện pháp tự nhiên để giúp bạn duy trì tinh thần lạc quan ngay cả trong những ngày u ám.
Bệnh loãng xương thường tiến triển âm thầm và rất khó phát hiện. Đến khi phát tác, bệnh thường khó điều trị và phục hồi, để lại nhiều hậu quả nguy hiểm. Kiểm tra mật độ xương định kì được các bác sỹ khuyến cáo nhằm chẩn đoán sức khỏe xương và phát hiện sớm các nguy cơ bị loãng xương. Vậy, thực sự kết quả của đo mật độ xương có ý nghĩa gì?