Trái cây đối với bệnh tiểu đường
Trái cây có thể được chế biến đa dạng như ăn tươi, làm đông lạnh, đóng hộp, làm khô và chế biến thành nhiều món ăn. Có rất nhiều thực phẩm cũng được xếp vào nhóm trái cây mà có thể khiến nhiều người thắc mắc như cà chua, dưa chuột, quả bơ, đậu Hà Lan, ngô và các loại quả hạch. Dù là được xếp vào nhóm nào rau hay trái cây thì điều quan trọng mà những bệnh nhân tiểu đường cần lưu ý ở đây là những thực phẩm này chứa bao nhiêu năng lượng và có thành phần dinh dưỡng như thế nào.
Ăn trái cây có ảnh hưởng đến việc kiểm soát bệnh tiểu đường hay không?
Việc cung cấp đủ chất xơ đóng một vai trò quan trọng trong quá trình kiểm soát bệnh tiểu đường. Một chế độ dinh dưỡng giàu chất xơ có thể giúp làm chậm lại quá trình hấp thu đường và kiểm soát đường huyết. Nhiều loại trái cây có hàm lượng chất xơ khá cao, đặc biệt nếu ăn cả vỏ.
Chế độ dinh dưỡng có đủ cả trái cây và rau xanh có thể giúp giảm nguy cơ béo phì, đau tim và đột quỵ. Trong đó, béo phì là một yếu tố nguy cơ dẫn tới tiểu đường type 2.
Trái cây đặc biệt rất dồi dào chất xơ và các chất dinh dưỡng khác, do vậy chúng là những lựa chọn tuyệt vời trong hầu hết các chế độ ăn. Cần lưu ý rằng những loại trái cây được qua quá trình chế biến như sốt táo và nước trái cây đều đã bị loại bỏ chất xơ.
Những tác dụng tốt cho sức khỏe của trái cây
Theo Viện nghiên cứu quốc gia Hoa Kỳ về các chứng bệnh tiểu đường, tiêu hóa và thận (NIDDK), trái cây là nhóm thực phẩm hoàn toàn thích hợp cho các bệnh nhân tiểu đường.
Những người mắc bệnh tiểu đường nên tuân thủ một chế độ dinh dưỡng cân bằng cung cấp đủ năng lượng và giúp duy trì cân nặng hợp lý. Mặc dù một số loại trái cây chứa hàm lượng đường khá cao như xoài nhưng bạn vẫn có thể ăn được miễn là không quá nhiều.
Trái cây cũng có thể giúp thõa mãn vị giác của những người ưa đồ ngọt thay vì sử dụng kẹo hay những thực phẩm có giá trị dinh dưỡng không cân đối khác. Phần lớn trái cây đều rất giàu dinh dưỡng và chứa hàm lượng chất béo cũng như natri thấp. Chúng cũng bao gồm cả những thành phần mà không tồn tại ở những thực phẩm khác.
Ví dụ như chuối có chứa kali và tryptophan – một amino acid quan trọng. Các loại trái cây chua như cam và bưởi lại rất giàu vitamin A và C là những chất chống oxy hóa mạnh mẽ.
Bạn nên ăn bao nhiêu trái cây là hợp lý?
Phần lớn những hướng dẫn về dinh dưỡng đều khuyến cáo rằng người lớn và trẻ em nên tiêu thụ khoảng 5 khẩu phần trái cây và rau xanh mỗi ngày. Hướng dẫn dinh dưỡng của Hoa Kỳ khuyên mỗi người nên cung cấp khoảng nửa đĩa trái cây và rau mỗi bữa ăn. Nửa còn lại có thể bao gồm protein và ngũ cốc.
Một khẩu phần tương đương kích cỡ của các loại trái cây cỡ trung bình như một quả bóng chày. Những trái cây nhỏ hơn như dâu thì một khẩu phần tương đương với một nửa chén. Những trái cây được chế biến sẵn như sốt táo cũng có một khẩu phần tương đương với nửa chén. Một khẩu phần nước trái cây cũng tương đương với nửa chén khoảng 240 ml. Những trái cây khô như nho khô và anh đào thì mỗi khẩu phần tương đương với 2 thìa cà phê.

Người bệnh tiểu đường nên ăn và nên tránh những trái cây nào?
Hiệp hội tiểu đường Hoa Kỳ khuyến cáo rằng người bệnh tiểu đường vẫn có thể ăn bất cứ loại trái cây nào, miễn là không bị dị ứng.
Tuy nhiên việc cân nhắc về quá trình chế biến loại trái cây đó cũng rất quan trọng. Những trái cây tươi hay làm lạnh thì tốt hơn là trái cây được qua chế biến như sốt táo hay trái cây đóng hộp. Những trái cây khô và nước trái cây cũng được coi là đã qua chế biến.
Những người mắc bệnh tiểu đường nên tiêu thụ những loại trái cây chế biến một cách thận trọng do chúng có thể được hấp thụ nhanh chóng và làm đường huyết tăng vọt. Ngoài ra, trong quá trình chế biến trái cây cũng bị mất đi một số chất dinh dưỡng quan trọng như vitamin và chất xơ.
NIDDK khuyến cáo bệnh nhân tiểu đường nên tránh uống nước trái cây hay ăn trái cây đóng hộp được thêm đường do chúng có thể hấp thụ vào máu rất nhanh và gây tăng đường huyết.
Những trái cây xay nhuyễn như smoothie cũng chứa hàm lượng đường khá cao và nên được loại bỏ khỏi chế độ ăn.
Chỉ số đường huyết là gì?
Một cách để lựa chọn loại trái cây cũng như các thực phẩm giàu carbohydrate khác đó là kiểm tra chỉ số đường huyết của chúng (glycemic index – GI). GI là chỉ số đánh giá tốc độ chuyển hóa của một loại carbohydrate hoặc đường nào đó trong cơ thể. Tốc độ chuyển hóa càng nhanh nghĩa là thực phẩm có GI càng cao. GI có giá trị dao động từ 1-100.
Hầu hết trái cây đều có chỉ số đường huyết thấp. Những loại rau quả chứa tinh bột như khoai tây và ngũ cốc được chuyển hóa nhanh hơn và có chỉ số GI cao hơn.
Dưới đây là danh sách các loại trái cây xếp theo chỉ số đường huyết
Chỉ số đường huyết thấp (GI<55)
Chỉ số đường huyết trung bình (GI = 56-69)
Chỉ số đường huyết cao (GI>70)
Trái cây cho bệnh nhân tiểu đường
Nên đặt mục tiêu cung cấp ít nhất 5 khẩu phần trái cây và rau xanh mỗi ngày. Dưới đây là một số loại trái cây mà các chuyên gia khuyên dùng đối với bệnh nhân tiểu đường.
Trái cây họ cam chanh
Họ này bao gồm rất nhiều loại trái cây đa dạng và dễ dàng bổ sung vào chế độ ăn. Ví dụ như bạn có thể thêm chanh vào món hải sản, các loại sốt hay vào ly trà đá mát lạnh trong ngày hè nóng nực.
Bạn cũng có thể tự mình chuẩn bị món đồ uống thơm ngon bổ dưỡng từ những trái cam, chanh tươi.
Quả mọng họ dâu
Những trái cây mọng này rất ngon khi ăn tươi nhưng cũng rất dễ dàng để thêm vào những món ăn ngon lành khác như yến mạch hay ngũ cốc.
Bạn có thể cho nguyên trái vào một cái chảo kèm theo 1-2 thìa nước, nấu nhỏ lửa cho tới khi tạo thành một dung dịch đặc và thưởng thức. Một khẩu phần tương đương với nửa chén.
Táo
Táo là loại trái cây rất phổ biến và thơm ngon, có thể ăn tươi hay chế biến thành món tráng miệng. Khi được nấu chín, táo có mùi vị đậm hơn và có thể được chế biến thành rất nhiều món tráng miệng ngon lành kèm với chút gừng và quế.
Quả bơ
Bơ rất giàu những chất béo không bão hòa đơn. Nghiên cứu đã chứng minh quả bơ có thể hỗ trợ cho sức khỏe tim mạch do làm gia tăng nồng độ cholesterol tốt HDL.
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Dinh dưỡng với bệnh tiểu đường: hiểu thêm về chỉ số glycemic của thực phẩm
Xơ vữa động mạch xảy ra khi các mảng bám mỡ tích tụ dọc theo thành động mạch, khiến động mạch bị hẹp, hạn chế lưu lượng máu đến tim và các bộ phận khác của cơ thể, dễ dẫn tới nguy cơ đột quỵ.
Mùa thu mang đến thời tiết mát mẻ và dễ chịu, nhưng sự thay đổi nhiệt độ, độ ẩm dao động và sự gia tăng các dị nguyên như phấn hoa, nấm mốc lại khiến đây trở thành mùa cao điểm của các bệnh dị ứng. Dị ứng giao mùa gây khó chịu, mệt mỏi và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Bài viết này sẽ hướng dẫn cách nhận biết, phòng ngừa và giảm triệu chứng dị ứng để có một mùa thu khỏe mạnh.
Dùng nước gạo lên men để làm đẹp tóc là một phương pháp được áp dụng từ lâu. Việc xả tóc bằng nước gạo lên men mang lại nhiều lợi ích vượt trội hơn so với nước vo gạo thông thường.
Mùa đông với không khí lạnh và khô hanh khiến trẻ nhỏ dễ mắc các bệnh về đường hô hấp. Khi thời tiết chuyển lạnh, trẻ thường ở trong nhà nhiều hơn, tạo điều kiện cho vi khuẩn và virus lây lan nhanh chóng. Hiểu biết về các bệnh này, từ nguyên nhân, triệu chứng đến cách phòng ngừa, là chìa khóa để cha mẹ bảo vệ sức khỏe trẻ nhỏ, giúp các bé vượt qua mùa đông an toàn và khỏe mạnh.
Hệ xương khớp đóng vai trò nền tảng trong việc duy trì khả năng vận động, giữ tư thế, và đảm bảo chất lượng cuộc sống. Hệ thống này bao gồm xương, sụn, dây chằng, gân và cơ bắp – chúng phối hợp nhịp nhàng đảm bảo các chức năng di chuyển linh hoạt và chịu đựng áp lực cơ học hàng ngày.
Mùa thu với không khí mát mẻ là thời điểm lý tưởng để bắt đầu hoặc duy trì thói quen tập luyện thể thao ngoài trời. Tập ngoài trời không chỉ mang lại lợi ích về mặt thể chất, mà còn giúp bạn tận hưởng thiên nhiên, giảm căng thẳng và cải thiện sức khỏe toàn diện. Bài viết này sẽ khám phá những lợi ích của việc tập luyện và gợi ý các bài tập phù hợp để bạn duy trì sức khỏe trong mùa thu.
Ăn nhiều rau từ lâu đã được xem là chìa khóa vàng giúp kiểm soát cân nặng. Tuy nhiên, không phải cứ ăn càng nhiều rau thì càng gầy. Nhiều người dù ăn rau hằng ngày vẫn không giảm được cân, thậm chí còn gặp vấn đề tiêu hóa. Nguyên nhân nằm ở những sai lầm dưới đây...
Mặc dù biện pháp tránh thai thường an toàn khi sử dụng, nhưng vẫn có những tác dụng phụ tiềm ẩn gây nguy hiểm cho sức khỏe ngoài những tác dụng phụ phổ biến như tăng cân hoặc chảy máu bất thường (rong kinh). Cùng tìm hiểu những tác dụng phụ nguy hiểm nhất của thuốc tránh thai qua bài viết sau đây!