Tất cả những điều bạn cần biết về bệnh sỏi thận
1. Sỏi thận là gì?
Sỏi thận là hiện tượng các chất khoáng trong nước tiểu lắng đọng lại ở thận, lâu ngày kết lại tạo thành sỏi. Những viên sỏi nhỏ có thể theo nước tiểu ra ngoài, còn những viên sỏi lớn sẽ tích tụ lại trong thận, ngày càng lớn hơn và gây tắc nghẽn đường tiết niệu, làm cho chức năng thận suy giảm, nhất là khi có sự kết hợp của viêm nhiễm sẽ dễ gây ra suy thận.
Sỏi thận là bệnh thường gặp ở nam giới nhiều hơn nữ, tuổi thường gặp là 30 – 50 tuổi, ít gặp ở trẻ em.
2. Triệu chứng nghi ngờ bị sỏi thận
Sỏi thận là hiện tượng chất khoáng trong nước tiểu lắng đọng lại ở thận, lâu ngày kết lại tạo thành sỏi. Sỏi được tạo ra do nhiều nguyên nhân như: uống ít nước, ăn uống nhiều canxi, rối loạn chuyển hóa.
Một trong những dấu hiệu sớm và thường gặp nhất ở những người bị sỏi thận là đi tiểu nhiều và buốt, dù lượng nước bạn uống vào không thay đổi. Việc đi tiểu buốt là do các viên sỏi đã xuống đến phần dưới của đường tiểu (niệu quản, bàng quang).
Bệnh nhân thường đau ở mạn sườn và thắt lưng, nhất là nơi có sỏi. Một số trường hợp, các cơn đau có thể di chuyển từ vùng bụng dưới xuống đùi. Người bệnh có thể sẽ trải qua những cơn đau lúc nhẹ, lúc nhói, thậm chí là đau dữ dội (cơn đau quặn thận). Đàn ông bị sỏi thận còn có thể đau ở bìu và tinh hoàn.
Khi sỏi phát triển thành những viên to, bệnh nhân khó có thể vận động, ngồi hay nằm ở một tư thế nhất định trong thời gian dài. Áp lực lên các khu vực bị ảnh hưởng bởi sỏi cọ xát vào cơ quan nội tạng, làm bệnh nhân đau hơn.
Ngoài ra, khi bị bệnh này, có trường hợp nước tiểu của bạn sẽ thay đổi màu sắc sang trắng đục, đỏ, có mủ hoặc máu và có mùi hôi, hăng do sỏi cọ xát làm tổn thương niêm mạc niệu đạo.
Buồn nôn và nôn cũng là hiện tượng thường gặp ở người bị sỏi thận. Bệnh dễ khiến bạn bị nhiễm trùng đường tiết niệu gây nên tình trạng sốt và gai người.

3. Nguyên nhân gây sỏi thận
Sỏi được hình thành trong thận có thể do nhiều nguyên nhân, nhưng có thể do một số nguyên nhân chính sau:
Sỏi thận do lắng đọng các chất khoáng: do bạn uống không đủ nước (đặc biệt là đối với những người lao động nặng), hay nhịn tiểu; do dị dạng đường niệu hoặc do các bệnh lí làm tắc đường dẫn niệu lâu ngày dẫn đến hình thành sỏi. Những bệnh nhân bị u xơ tiền liệt tuyến, u xơ đội lên trong lòng bàng quang khiến nước tiểu đọng lại ở khe kẽ.
Chế độ ăn uống không hợp lý (chỉ ăn thiên lệch một loại thực phẩm, ăn quá nhiều thịt hoặc rau, ăn mặn, chế độ ăn quá giàu canxi…) hoặc những bệnh nhân bị chấn thương nặng, phải nằm một chỗ, uống nhiều sữa, ít nước.
Nhiễm trùng đường sinh dục: Nguyên nhân này thường gặp nhiều ở nữ giới, do đường tiết niệu ngắn hơn nam giới và khi cơ quan sinh dục không được vệ sinh sạch sẽ, nên vi trùng dễ có cơ hội xâm nhập gây viêm đường tiết niệu, tạo mủ và lắng đọng các chất bài tiết của cơ thể, gây nên sỏi.
Có dị vật trong bàng quang (hiếm gặp): Những dị vật (lá cây, cỏ, rơm, hoặc do thông tiểu bị tụt ống thông vào trong bàng quang) vì những lí do khác nhau mà tồn tại ở bang quang, làm lắng đọng các chất khoáng tạo thành sỏi.
4. Phòng bệnh sỏi thận
Uống nhiều nước: Đây là lời khuyên đầu tiên các bác sĩ dành cho bạn. Uống đủ nước sẽ không chỉ làm máu lưu thông tốt hơn, hòa tan các chất mà còn làm nhiệt độ cơ thể được điều hòa tốt, giúp thải trừ các chất cặn bã để ngăn ngừa bệnh tật.
Hạn chế ăn mặn và giảm lượng canxi: đây là hai yếu tố cần hạn chế trong thực đơn của bạn vì chúng liên quan chặt chẽ đến hình thành sỏi thận.
Chế độ dinh dưỡng khoa học: giúp cung cấp các yếu tố dinh dưỡng hài hòa, không thiên lệch về bất cứ yếu tố nào.
Tăng cường uống nước chanh: axit citric có trong quả chanh giúp ngăn chặn các khoáng chất và những thành tố khác của nước tiểu dính vào nhau và hình thành sỏi thận.

5. Các phương pháp điều trị sỏi thận
Những năm gần đây, nhờ sự phát triển của ngành y - dược, điều trị sỏi thận, sỏi tiết niệu đã có những tiến bộ lớn. Thay vì phải phẫu thuật, bệnh nhân có thể sử dụng các phương pháp điều trị nội khoa, ngoại khoa hay kết hợp thuốc Tây và Đông y cùng các liệu pháp ăn uống, luyện tập.
Việc quyết định lựa chọn phương pháp điều trị bệnh sỏi thận dựa vào các tiêu chí như: vị trí sỏi, kích thước, mật độ của sỏi và chức năng của thận…
Điều trị ngoại khoa: với những sỏi có kích thước lớn hoặc đã có biến chứng thì thường được chỉ định áp dụng các biện pháp tán sỏi ngoài cơ thể, tán sỏi qua da, phẫu thuật lấy sỏi… Trong đó, tán sỏi ngoài cơ thể sẽ được thực hiện bằng tia laser hoặc sóng xung kích để phá bề mặt và đập vụn sỏi giúp cơ thể đào thải ra ngoài theo đường nước tiểu. Bệnh nhân hầu như không đau đớn, phương pháp này áp dụng với bệnh nhân có sỏi dưới 3cm.
Tán sỏi ngược dòng: bác sĩ sẽ dùng ống soi niệu quản đi từ niệu đạo, lên bàng quang và lên niệu quản tiếp cận trực tiếp viên sỏi, dùng nguồn năng lượng bằng laser hoặc khí nén để phá vụn sỏi, bơm rửa lấy hết sỏi.
Lấy sỏi thận qua da: tạo đường hầm vào thận và đưa ống nội soi đường kính 10-15mm vào tiếp cận sỏi. Phá vỡ sỏi bằng laser, khí nén hoặc siêu âm phá vỡ sỏi và lấy sỏi ra ngoài.
Phẫu thuật nội soi lấy sỏi: chỉ định cho những sỏi bể thận, sỏi 1/3 trên niệu quản. Những sỏi lớn, mật độ chắc, khó tán.
Phẫu thuật mổ mở: hiện nay, hiếm khi bệnh nhân được chỉ định do nhiều tai biến, thời gian hồi phục lâu. Phương pháp này chỉ áp dụng cho những sỏi thận, niệu quản kích thước lớn, chức năng thận kém.
Phẫu thuật bằng robot: thực hiện ở những nước phát triển, chỉ định cho những sỏi thận lớn, rút ngắn thời gian nằm viện (2-3 ngày) nhưng chi phí rất cao.
Điều trị nội khoa: bệnh nhân chỉ được chỉ định phẫu thuật khi có cơn đau cấp tính hoặc tiểu khó, thậm chí bí tiểu do viên sỏi làm tắt nghẽn đường niệu. Còn với những trường hợp sỏi nhỏ hoặc chưa có biến chứng thì dùng các thuốc uống giúp tan sỏi sẽ thích hợp hơn bởi tính an toàn, tiện dụng và thích hợp với những người thể trạng yếu hoặc sợ phẫu thuật.
Loãng xương là tình trạng suy giảm nghiêm trọng lượng khoáng chất trong xương, làm thay đổi cấu trúc và giảm độ chắc khỏe của xương. Trong đó, phụ nữ ở giai đoạn mãn kinh là nhóm đối tượng có nguy cơ cao nhất mắc bệnh, dẫn đến nhiều hệ lụy khó lường đối với sức khỏe. Hãy cùng tìm hiểu kỹ hơn về loãng xương ở phụ nữ mãn kinh nhé!
Thịt lợn nọng ngon nhưng do hàm lượng chất béo bão hòa cao, một số nhóm người nên đặc biệt hạn chế tiêu thụ thịt nọng.
Nang tóc của bạn có các tế bào sắc tố tạo ra melanin, một chất hóa học tạo nên màu tóc của bạn. Khi bạn già đi, các tế bào này bắt đầu chết. Không có sắc tố, các sợi tóc mới mọc ra nhạt hơn và có nhiều sắc thái khác nhau của màu xám, bạc và cuối cùng là màu trắng. Khi nang tóc ngừng tạo ra melanin, nó sẽ không tạo ra các sợi tóc màu nữa.
Việc sử dụng 'đường ăn kiêng' để giảm cân đang là một xu hướng phổ biến nhưng nó vẫn còn là một chủ đề gây nhiều tranh cãi. Vậy đường ăn kiêng có tác dụng gì và có an toàn để giảm cân không?
Vào những tháng cuối năm thời tiết chuyển lạnh, nhiệt độ giảm kèm theo những cơn mưa là cả một thách thức với hệ hô hấp, khó chịu với mũi và xoang. Sự kết hợp giữa không khí khô và thay đổi nhiệt độ này ảnh hưởng đến hoạt động bài tiết chất nhầy của mũi và xoang để bảo vệ hệ hô hấp và lọc không khí; có thể dẫn đến các dấu hiệu nghẹt mũi, áp lực và khó chịu. Hiểu được tác động theo mùa này đối với sức khỏe xoang giúp giải thích tại sao nhiều người gặp phải các vấn đề liên quan đến xoang nhiều hơn trong những tháng mùa đông và chỉ ra những cách chúng ta có thể bảo vệ hệ hô hấp tốt hơn trong mùa lạnh.
Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.
Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.
Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.