Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

TĂNG HUYẾT ÁP - Vấn đề cần được quan tâm hơn

Theo số liệu thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới, Tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến sức khỏe của hơn 1 tỷ người trên toàn thế giới và là yếu tố nguy cơ tim mạch quan trọng nhất liên quan đến bệnh mạch vành, suy tim, bệnh mạch máu não và bệnh thận mạn tính. Năm 2005, trong số 17,5 triệu người tử vong do các bệnh tim mạch thì tăng huyết áp là nguyên nhân trực tiếp gây tử vong của 7,1 triệu người.

TĂNG HUYẾT ÁP - Vấn đề cần được quan tâm hơn

Tăng huyết áp là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tỷ lệ tử vong và tỷ lệ mắc bệnh toàn cầu (12,7%), cao hơn các nguyên nhân khác như sử dụng thuốc lá (8,7%) hay tăng đường máu (5,8%). Tần suất tăng huyết áp nói chung trên thế giới là khoảng 41% ở các nước phát triển và 32% ở các nước đang phát triển.

Tại Việt Nam, tần suất tăng huyết áp ở người lớn ngày càng gia tăng. Trong những năm 1960 tỷ lệ tăng huyết áp là khoảng 1%, năm 1992 là 11,2%, năm 2001 là 16,3% và năm 2005 là 18,3%. Theo một điều tra gần đây nhất (2008) của Viện Tim mạch Việt Nam tiến hành ở người lớn (≥ 25 tuổi) tại 8 tỉnh và thành phố của nước ta thì thấy tỷ lệ tăng huyết áp đã tăng lên đến 25,1% nghĩa là cứ 4 người lớn ở nước ta thì có 1 người bị Tăng huyết áp. Với dân số hiện nay của Việt Nam là khoảng 88 triệu dân thì ước tính sẽ có khoảng 11 triệu người bị tăng huyết áp.

Trong số những người bị tăng huyết áp thì có tới 52% (khoảng 5,7 triệu người) là không biết mình có bị tăng huyết áp; 30% (khoảng 1,6 triệu người) của những người đã biết bị tăng huyết áp nhưng vẫn không có một biện pháp điều trị nào; và 64% những người đó (khoảng 2,4 triệu người) tăng huyết áp đã được điều trị nhưng vẫn chưa đưa được huyết áp về số huyết áp mục tiêu. Như vậy hiện nay Việt Nam có khoảng 9,7 triệu người dân hoặc là không biết bị tăng huyết áp, hoặc là tăng huyết áp nhưng không được điều trị hoặc có điều trị nhưng chưa đưa được số huyết áp về mức bình thường.
Tăng huyết áp nếu không được điều trị đúng và đầy đủ sẽ có rất nhiều biến chứng nặng nề, thậm chí có thể gây tử vong hoặc để lại các di chứng ảnh hưởng đến sức khỏe, sức lao động của người bệnh và trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội. Một số biến chứng chính của tăng huyết áp như:

1. Các biến chứng về tim: Cơn đau thắt ngực, Nhồi máu cơ tim, suy tim…
2. Các biến chứng về não: Xuất huyết não, Nhũn não, bệnh não do THA…
3. Các biến chứng về thận: Đái ra protein, phù, suy thận…
4. Các biến chứng về mắt: Mờ mắt, xuất huyết, xuất tiết và phù gai thị.
5. Các biến chứng về mạch máu: Phình hoặc phình tách thành động mạch, các bệnh động mạch ngoại vi…

Chỉ có một số ít các bệnh nhân THA là có một vài triệu chứng cơ năng gợi ý cho họ đi khám bệnh như: đau đầu, chóng mặt, cảm giác “ruồi bay”, mặt đỏ bừng, ù tai,…

Tuyệt đại bộ phận (khoảng 90%) các bệnh nhân bị THA là không rõ nguyên nhân (còn gọi là THA nguyên phát). Chỉ một số nhỏ các bệnh nhân (<10%) bị THA có tìm được nguyên nhân (tức là do hậu quả của một số bệnh lý khác). Do đó, những dấu hiệu thể hiện bệnh THA thường không đặc hiệu và người bệnh thường không thấy có gì khác biệt với người bình thường.

Theo một điều tra của Viện Tim mạch tại 4 tỉnh phía Bắc Việt Nam năm 2003 cho thấy tăng huyết áp là nguyên nhân hàng đầu (10%) gây suy tim tại cộng đồng ở người lớn Việt Nam. 46% bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp được điều trị tại Viện Tim mạch (2005) có liên quan với tăng huyết áp và hơn 1/3 bệnh nhân tai biến mạch máu não điều trị tại Khoa Thần kinh, bệnh viện Bạch Mai (2003) có nguyên nhân là tăng huyết áp. Vì vậy việc kiểm tra huyết áp thường xuyên, nhất là những người có những yếu tố nguy cơ về tim mạch, là hết sức cần thiết và quan trọng

 

Khi được chẩn đoán bị tăng huyết áp người dân cần được theo dõi, điều trị như thế nào?

Nguyên tắc chung:

1. Tăng huyết áp là bệnh mạn tính nên cần theo dõi đều, điều trị đúng và đủ hàng ngày, điều trị lâu dài.
2. Mục tiêu điều trị là đạt “huyết áp mục tiêu” và giảm tối đa “nguy cơ tim mạch”.
3. “Huyết áp mục tiêu” cần đạt là < 140/90mmHg và thấp hơn nữa nếu người bệnh vẫn dung nạp được. Nếu nguy cơ tim mạch từ cao đến rất cao thì huyết áp mục tiêu cần đạt là < 130/80 mmHg. Khi điều trị đã đạt huyết áp mục tiêu, cần tiếp tục duy trì phác đồ điều trị lâu dài kèm theo việc theo dõi chặt chẽ, định kỳ để điều chỉnh kịp thời.
4. Điều trị cần hết sức tích cực ở những bệnh nhân đã có tổn thương cơ quan đích. Không nên hạ huyết áp quá nhanh để tránh biến chứng thiếu máu ở các cơ quan đích, trừ tình huống cấp cứu.

Các biện pháp tích cực thay đổi lối sống trong điều trị tăng huyết áp: Các biện pháp này được áp dụng cho mọi bệnh nhân để ngăn ngừa tiến triển và giảm được số đo huyết áp, giảm số thuốc cần dùng.

1. Chế độ ăn hợp lý, đảm bảo đủ kali và các yếu tố vi lượng:
1.1. Giảm mặn (< 6 gam muối hay 1 thìa cà phê muối mỗi ngày).
1.2. Tăng cường rau xanh, hoa quả tươi.
1.3. Hạn chế thức ăn có nhiều cholesterol và acid béo no.
2. Tích cực giảm cân (nếu quá cân), duy trì cân nặng lý tưởng với chỉ số khối cơ thể (BMI) từ 18,5 đến 22,9 kg/m2.
3. Cố gắng duy trì vòng bụng dưới 90 cm ở nam và dưới 80 cm ở nữ.
4. Hạn chế uống rượu, bia: số lượng ít hơn 3 cốc/ngày (nam), ít hơn 2 cốc/ngày (nữ) và tổng cộng ít hơn 14 cốc/tuần (nam), ít hơn 9 cốc/tuần (nữ): cốc tiêu chuẩn tương đương với 330ml bia hoặc 140ml rượu vang, hoặc 40ml rượu mạnh.
5. Ngừng hoàn toàn việc hút thuốc lá, thuốc lào.
6. Tăng cường hoạt động thể lực ở mức thích hợp: tập thể dục, đi bộ hoặc vận động ở mức độ vừa phải, đều đặn khoảng 30-60 phút mỗi ngày.
7. Tránh lo âu, căng thẳng thần kinh; cần có chế độ thư giãn, nghỉ ngơi hợp lý.
8. Tránh bị lạnh đột ngột.

Điều trị tăng huyết áp bằng thuốc tại tuyến cơ sở:

1. Quản lý người bệnh ngay tại tuyến cơ sở (trạm y tế xã/phường) để đảm bảo bệnh nhân được uống thuốc đúng, đủ và đều; đồng thời giám sát quá trình điều trị, tái khám, phát hiện sớm các biến chứng và tác dụng phụ của thuốc.
2. Chọn thuốc khởi đầu:
2.1 Tăng Huyết áp độ 1: có thể lựa chọn một trong các thuốc sau: lợi tiểu nhóm thiazide liều thấp; ức chế men chuyển; chẹn kênh canxi loại tác dụng kéo dài; chẹn beta giao cảm (nếu không có chống chỉ định).
2.2 Tăng Huyết áp từ độ 2 trở lên: nên phối hợp 2 loại thuốc (lợi tiểu, chẹn kênh canxi, ức chế men chuyển, ức chế thụ thể AT1 của angiotensin II, chẹn bêta giao cảm.
2.3 Từng bước phối hợp các thuốc hạ huyết áp cơ bản, bắt đầu từ liều thấp, ví dụ như lợi tiểu thiazide (hydrochlorothiazide 12.5mg/ngày), chẹn kênh canxi dạng phóng thích chậm (nifedipine retard 10mg/ngày), ức chế men chuyển (enalapril 5mg/ngày, perindopril 5 mg/ngày)…
3. Nếu chưa đạt được huyết áp mục tiêu: Cần chỉnh liều tối ưu hoặc bổ sung thêm một loại thuốc khác cho đến khi đạt huyết áp mục tiêu.
4. Nếu vẫn không đạt huyết áp mục tiêu hoặc có biến cố: cần chuyển tuyến trên hoặc gửi khám chuyên khoa tim mạch.

Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Hạ huyết áp với chế độ ăn nhiều kali, ít đường

GS.TS. NGUYỄN LÂN VIỆT - Theo Chương trình quốc gia phòng chống tăng huyết áp
Bình luận
Tin mới
  • 17/11/2025

    Thời điểm và cách ăn hạt chia giúp giảm cân

    Hạt chia được mệnh danh là 'siêu thực phẩm' hỗ trợ giảm cân nhờ hàm lượng chất xơ và protein dồi dào, giúp tạo cảm giác no kéo dài, từ đó kiểm soát lượng calo nạp vào cơ thể. Bí quyết để hạt chia phát huy tối đa hiệu quả là nằm ở thời điểm và cách chế biến...

  • 17/11/2025

    Bệnh viêm não tự miễn

    Viêm não tự miễn là bệnh xảy ra do hệ miễn dịch tấn công nhầm các tế bào não. Các triệu chứng của viêm não tự miễn có thể khác nhau nhưng có thể bao gồm mất trí nhớ, thay đổi suy nghĩ, thay đổi hành vi và co giật. Cùng tìm hiểu về bệnh lý này qua bài viết sau đây!

  • 16/11/2025

    8 loại thực phẩm bảo vệ động mạch, ngăn ngừa đột quỵ

    Xơ vữa động mạch xảy ra khi các mảng bám mỡ tích tụ dọc theo thành động mạch, khiến động mạch bị hẹp, hạn chế lưu lượng máu đến tim và các bộ phận khác của cơ thể, dễ dẫn tới nguy cơ đột quỵ.

  • 16/11/2025

    Kiểm soát dị ứng giao mùa: Bí quyết giảm triệu chứng và sống khỏe

    Mùa thu mang đến thời tiết mát mẻ và dễ chịu, nhưng sự thay đổi nhiệt độ, độ ẩm dao động và sự gia tăng các dị nguyên như phấn hoa, nấm mốc lại khiến đây trở thành mùa cao điểm của các bệnh dị ứng. Dị ứng giao mùa gây khó chịu, mệt mỏi và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Bài viết này sẽ hướng dẫn cách nhận biết, phòng ngừa và giảm triệu chứng dị ứng để có một mùa thu khỏe mạnh.

  • 15/11/2025

    Cách tự làm nước gạo lên men giúp tóc đẹp như đi spa

    Dùng nước gạo lên men để làm đẹp tóc là một phương pháp được áp dụng từ lâu. Việc xả tóc bằng nước gạo lên men mang lại nhiều lợi ích vượt trội hơn so với nước vo gạo thông thường.

  • 15/11/2025

    Bệnh hô hấp ở trẻ nhỏ vào mùa đông: Cha mẹ cần biết gì?

    Mùa đông với không khí lạnh và khô hanh khiến trẻ nhỏ dễ mắc các bệnh về đường hô hấp. Khi thời tiết chuyển lạnh, trẻ thường ở trong nhà nhiều hơn, tạo điều kiện cho vi khuẩn và virus lây lan nhanh chóng. Hiểu biết về các bệnh này, từ nguyên nhân, triệu chứng đến cách phòng ngừa, là chìa khóa để cha mẹ bảo vệ sức khỏe trẻ nhỏ, giúp các bé vượt qua mùa đông an toàn và khỏe mạnh.

  • 15/11/2025

    Khi nào chức năng xương khớp bắt đầu suy giảm?

    Hệ xương khớp đóng vai trò nền tảng trong việc duy trì khả năng vận động, giữ tư thế, và đảm bảo chất lượng cuộc sống. Hệ thống này bao gồm xương, sụn, dây chằng, gân và cơ bắp – chúng phối hợp nhịp nhàng đảm bảo các chức năng di chuyển linh hoạt và chịu đựng áp lực cơ học hàng ngày.

  • 15/11/2025

    Tập luyện mùa thu: Vừa khỏe mạnh, vừa tận hưởng không khí trong lành

    Mùa thu với không khí mát mẻ là thời điểm lý tưởng để bắt đầu hoặc duy trì thói quen tập luyện thể thao ngoài trời. Tập ngoài trời không chỉ mang lại lợi ích về mặt thể chất, mà còn giúp bạn tận hưởng thiên nhiên, giảm căng thẳng và cải thiện sức khỏe toàn diện. Bài viết này sẽ khám phá những lợi ích của việc tập luyện và gợi ý các bài tập phù hợp để bạn duy trì sức khỏe trong mùa thu.

Xem thêm