Lợi ích của sôcôla đen trong giai đoạn đầu của thai kì
Sôcôla, mà đặc biệt là sôcôla đen có chứa các flavonoid, một loại polyphenol tự nhiên, có tác dụng chống oxy hóa. Flavonoid có nguồn gốc thực vật như rau củ, quả mọng nước và trà xanh, và cacao (thành phần chính của sôcôla) đã được chứng minh có tác dụng giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch, tiểu đường, ung thư và một số bệnh thường gặp khác. Flavonoid cũng có tác dụng giãn mạch, làm giảm huyết áp.
Nghiên cứu gần đây về sôcôla và phụ nữ có thai đã đánh giá tác động của flavonoid lên huyết áp của phụ nữ có thai và sự phát triển của thai nhi. Những phụ nữ mang thai tham gia nghiên cứu được chia làm hai nhóm, một nhóm ăn sôcôla có chứa hàm lượng flavonoid cao và nhóm còn lại ăn loại sôcôla có chứa ít flavonoid với khối lượng tương đương nhau.
Những phụ nữ tham gia nghiên cứu ăn sôcôla trong 3 tháng đầu và 3 tháng giữa của thai kì.
Kết quả của nghiên cứu đã chỉ ra rằng:
Thứ nhất, sôcôla làm tăng lượng máu cung cấp cho thai nhi thông qua động mạch tử cung: Ở cả hai nhóm, các nhà nghiên cứu đã nhận thấy có sự cải thiện đáng kể lưu lượng máu đến các động mạch tử cung.
Động mạch tử cung đóng vai trò mang máu đến tử cung của người mẹ. Trong thai kỳ, em bé cần rất nhiều chất dinh dưỡng và oxy để tăng trưởng khỏe mạnh. Do đó thành động mạch tử cung sẽ trở nên rất co giãn để vận chuyển được lượng máu cung cấp cho nhau thai càng nhiều càng tốt. Nếu nhau thai không nhận được đủ lượng máu cần thiết, thai nhi có thể không nhận được đầy đủ các chất dinh dưỡng và oxy cần thiết thông qua dây rốn. Điều này có thể làm thai nhi chậm phát triển hoặc có thể gây tai biến trong quá trình sinh nở.
Sôcôla giúp tăng cường lưu lượng máu đến động mạch tử cung giúp thai nhi phát triển và hoạt động bình thường, mang đến một thai kì khỏe mạnh.
Thứ hai, sôcôla đen có thể ngăn ngừa nguy cơ tiền sản giật
Flavanol có nhiều trong sôcôla đen là chất chống oxy hóa có khả năng gây giãn mạch do điều tiết lượng NO của cơ thể người mẹ. NO là một chất gây giãn mạch nội mô và đã có bằng chứng rõ ràng về sự thiếu hụt NO của mẹ đóng vai trò then chốt trong sự phát triển của tiền sản giật. Sôcôla giàu flavanol có ảnh hưởng tốt trên lượng NO và chức năng của nội mô mạch máu dẫn đến làm giảm huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương, do vậy rất hữu hiệu trong việc ngăn ngừa tiền sản giật .
Bên cạnh đó, theobromine, một thành phần chính của sôcôla đen, cũng có tác dụng giãn mạch. Vì vậy, tiêu thụ sôcôla một cách hợp lí sẽ giúp các bà bầu giảm nguy cơ bị tiền sản giật.
Những tác động tiêu cực có thể gặp khi ăn sôcôla đen trong 3 tháng cuối thai kì
Trong thời kì bào thai, ống động mạch dẫn lưu phần lớn lưu lượng máu tim phải từ động mạch phổi sang động mạch chủ, bỏ qua phổi của thai nhi vì khi đó phổi không hoạt động mà nguồn cung cấp oxy là từ nhau thai. Ngay sau khi sinh ra, phổi của em bé bắt đầu hoạt động, máu lưu thông qua phổi và ống động mạch sẽ đóng lại. Nếu ống động mạch đóng lại trước khi em bé được sinh ra sẽ gây nên tình trạng tăng áp lực động mạch phổi và khiến tim phải hoạt động không bình thường.
Từ lâu các thuốc chống viêm như aspirin hay ibuprofen có thể gây ra tình trạng đóng ống động mạch sớm, vì vậy không nên sử dụng cho phụ nữ mang thai 3 tháng cuối. Tuy nhiên, các nhà khoa học cũng phát hiện ra rằng những thức phẩm giàu polyphenol cũng có thể gây ra hẹp ống đống mạch của thai nhi.
Vì vậy, bạn nên cắt giảm hoặc ngừng ăn sôcôla đen trong 3 tháng cuối thai kỳ.
Ăn sôcôla khi mang thai như thế nào là tốt nhất?
Ở giai đoạn 3 tháng đầu và 3 tháng giữa của thai kì, ăn sôcôla có thể đem lại một số lợi ích cho lưu lượng máu ở động mạch tử cung cũng như phòng ngừa nguy cơ tiền sản giật. Tuy nhiên, vào 3 tháng cuối của thai kì, tốt nhất bạn hãy tạm dừng ăn sôcôla.
Cũng như nhiều thực phẩm khác, điều độ là chìa khóa của thành công, sôcôla cũng vậy. Do đó, bạn nên kết hợp sôcôla một cách hợp lí và thường xuyên vào chế độ ăn của mình. Lời khuyên hữu ích cho mẹ bầu là: hãy ăn 40 – 60 gam sôcôla mỗi lần, 3-4 ngày mỗi tuần, trong 3 tháng đầu và 3 tháng giữa của thai kỳ bạn nhé.
Chế độ ăn kiêng low-carb (ít carbohydrate) đã chứng minh được hiệu quả trong việc giảm cân nhanh chóng và cải thiện nhiều chỉ số sức khỏe. Tuy nhiên, chìa khóa để thành công không phải là việc cắt giảm carb một cách mù quáng, mà là thực hiện một cách thông minh, bền vững để biến nó thành một lối sống lâu dài.
Ung thư đại trực tràng là căn bệnh phổ biến và gây tử vong cao trên toàn cầu, bao gồm cả Việt Nam. Tại Việt Nam, ung thư đại trực tràng cũng nằm trong top năm loại ung thư gây tử vong hàng đầu. Tuy nhiên, nguy cơ mắc bệnh có thể giảm đáng kể thông qua các biện pháp phòng ngừa hiệu quả. Bài viết này sẽ đưa ra lời khuyên thiết thực để phòng ngừa ung thư đại trực tràng, bao gồm điều chỉnh chế độ ăn uống, tăng cường vận động và sàng lọc định kỳ, giúp bạn chủ động bảo vệ sức khỏe.
Loãng xương (osteoporosis) là một bệnh lý phổ biến thường gặp ở người cao tuổi gặp cả ở nam và nữ . Do đó, việc chuẩn đoán sớm, theo dõi và kiểm soát loãng xương là điều rất thiết, từ đó ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng.
Trứng là thực phẩm giàu dinh dưỡng, có lợi cho sức khỏe nhưng lại gây triệu chứng khó chịu cho nhiều người mắc hội chứng ruột kích thích.
Tuổi 50 được xem là giai đoạn “chín muồi” của cuộc đời – nhưng cũng là thời điểm nhiều bệnh lý mạn tính bắt đầu xuất hiện. Nếu không chú ý chăm sóc, các vấn đề sức khỏe âm thầm tiến triển có thể làm giảm chất lượng cuộc sống và rút ngắn tuổi thọ.
Mùa cúm đến, câu hỏi "Liệu con tôi bị cúm A có nên đi học không?" luôn là nỗi băn khoăn của nhiều phụ huynh. Quyết định này không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe và tốc độ hồi phục của trẻ mà còn tác động trực tiếp đến sức khỏe của cộng đồng trường học.
Bệnh đa u các tuyến nội tiết loại 1 (MEN 1) là một bệnh lý hiếm gặp. Bệnh chủ yếu gây ra các khối u ở các tuyến sản xuất hormone hay còn được gọi là các tuyến nội tiết. Bệnh cũng có thể gây ra các khối u ở ruột non và dạ dày. Một tên gọi khác của bệnh là hội chứng Wermer. Cùng tìm hiểu về bệnh đa u các tuyến nội tiết loại 1 qua bài viết sau đây!
Khi nói đến giảm cân, chúng ta thường tập trung vào chế độ ăn kiêng và tập thể dục. Tuy nhiên, có hai yếu tố sinh học mạnh mẽ thường bị bỏ qua nhưng lại là chìa khóa để đạt được và duy trì cân nặng lý tưởng: chất lượng giấc ngủ và mức độ stress.