Sắc thuốc và uống thuốc Đông y sao cho hiệu quả?
Sắc đúng = giảm tác dụng phụ của thuốc
Lượng nước chỉ nên đổ ngập mặt thuốc khoảng 2cm. Nếu dùng ấm thuốc có vòi, nên lấy giấy gói thuốc lót dưới mặt vung và nút vòi ấm để ngăn không cho thuốc sôi bồng lên tràn ra ngoài. Khi mới sắc, để lửa to (vũ hỏa) cho chóng sôi. Khi đã sôi, tùy loại thuốc, dùng 1 trong 2 cách sau:
- Với thuốc cần lấy khí để chữa bệnh ở biểu, thanh nhiệt: vặn xuống mức lửa vừa để nước thuốc sôi nhẹ khoảng 20 phút để giữ khí của thuốc và hòa chất thuốc. Chỉ sắc 1 lần.
- Với thuốc cần lấy vị để chữa các bệnh hư tổn: vặn xuống mức lửa vừa nhỏ để sôi âm ỉ khoảng 60 phút để hòa tan chất thuốc và lấy vị. Điều chỉnh ngọn lửa để thuốc sôi nhưng không trào ra. Chắt lấy nước thuốc thứ nhất. Lại đổ nước vào ngập thuốc khoảng 1cm, tiếp tục sắc như trên, rồi lại chắt lấy nước thuốc thứ 2.
Cần lưu ý, thuốc là khoáng vật thì nên đập vỡ nhỏ, sắc 10 - 15 phút rồi mới cho thuốc còn lại vào sắc tiếp. Thuốc có sạn, đất (hoàng thổ, rễ lau) hoặc thuốc lượng lớn (lô căn, mao căn, trúc nhự, hạ khô thảo) sắc trước, chắt lấy nước làm nước sắc. Với thuốc cho vào sau như thuốc phương hương (thơm, có tinh dầu), khi sắp sắc xong mới cho thuốc vào; bạc hà, sa nhân, đậu khấu, nhục quế thì 4 - 5 phút sau bắc ra mới cho vào. Thuốc quý như nhân sâm cần thái lát, chưng cách thủy cho nhừ, chắt lấy nước sâm hòa với nước thuốc uống, bã sâm có thể ăn. Các thuốc khác như a giao, quy giao, lộc giác giao… sau khi đã sắc xong, chắt nước thuốc, cho cao vào, giữ nhiệt để hòa tan cao vào thuốc. Riêng với thuốc bột như Hoạt thạch tán mịn, nên cho vào vải rồi sắc để tránh khi chắt nước thuốc bột ra theo và khi uống sẽ vướng ở họng.
Trong khi sắc thuốc bằng các loại bếp cần, luôn có mặt để điều chỉnh ngọn lửa cho phù hợp, hoặc điều chỉnh nắp vung nồi cho thích hợp để thuốc không trào ra ngoài. Không để thuốc cạn hết và cháy. Nếu thuốc cạn, trào ra hết, cháy thuốc cần cho thêm nước cho đủ để chất thuốc có thể hòa tan tốt, không được cho thêm thuốc vào sắc trước hoặc sau khi sắc…
Sắc thuốc đúng cách phần nào giảm được tác dụng phụ của thuốc khi uống, đảm bảo chất lượng thuốc dùng cho bệnh nhân. Ấm thuốc sắc là yếu tố quan trọng đầu tiên. Nên sử dụng ấm đất, ấm sành, nồi nhôm, nồi thép không gỉ, nồi áp suất, ấm sắc thuốc. Hình: Minh họa
Uống đúng = mau hết bệnh
Khả năng chứa tối đa của dạ dày là 1,5 lít. Lượng thức ăn uống vào vừa mức sao cho lượng thuốc khi uống vào cũng vừa đủ. Người lớn thường uống một bát tương đương 250 ml/lần (thường nói đổ 3 bát nước sắc còn 1 bát). Trẻ em thường giảm liều, bằng 1/2 hoặc 1/3 của người lớn. Với trẻ em nôn hoặc ỉa chảy, uống liều trên vẫn nôn, vẫn ỉa chảy thì giảm liều để dạ dày, ruột có điều kiện tiếp nhận thuốc, hấp thu thuốc.
Về thời gian uống thuốc, với bệnh cấp tính nên uống khi cần, bệnh mãn tính nên uống trước ăn một giờ. Nếu là thuốc có kích thích niêm mạc dạ dày, ruột, nên ăn xong rồi uống để giảm kích thích; nếu là thuốc dưỡng tâm an thần chữa mất ngủ, nên uống trước khi ngủ; nếu là thuốc chữa sốt rét, nên uống trước cơn sốt hai giờ.
Ngoài ra, cũng có thể uống thuốc theo kinh nghiệm cổ truyền: bệnh ở thượng tiêu (ngực trở lên đầu) thì ăn rồi uống thuốc; bệnh ở trung tiêu (cơ quan vùng bụng trên), hạ tiêu (cơ quan vùng bụng dưới, chi dưới) thì uống thuốc rồi ăn; bệnh ở kinh mạch tứ chi, uống thuốc vào sáng sớm lúc chưa ăn; bệnh ở xương tủy, uống thuốc lúc no vào buổi tối.
Việc uống thuốc nóng, thuốc nguội tùy thuộc trạng thái bệnh tật. Nên uống lúc thuốc còn ấm. Nếu là bệnh nhiệt, phải dùng thuốc hàn, song cũng uống lúc còn ấm để dạ dày dễ tiếp nhận thuốc vì uống thuốc nguội dạ dày dễ có phản ứng nôn.
Có những người sau khi uống xong thấy dễ chịu, bệnh giảm, không biểu hiện gì. Tuy nhiên, với một số người sau khi uống sẽ gặp các tác dụng phụ như uống xong lợm giọng như có cặn ở trong họng, buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy, trướng bụng ỉa chảy hoặc sau khi ra mồ hôi, mồ hôi tiếp tục ra không dứt (người bị cảm lạnh), sau khi đi ngoài được rồi, tiếp tục ỉa chảy (ở người táo bón)… Với những trường hợp này, bệnh nhân cần báo ngay cho thầy thuốc để có hướng cắt, giảm hoặc thay đổi liều thuốc.
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Phương tây nghĩ gì về y học cổ truyền Trung Hoa?
Không chỉ chế độ dinh dưỡng đảm bảo mà việc nghỉ ngơi của các thí sinh cũng rất quan trọng để đảm bảo tinh thần được tốt nhất khi bước vào kỳ thi.
Trẻ bị rôm sảy cần được chăm sóc, điều trị đúng cách. Bên cạnh các biện pháp vệ sinh da thì chế độ dinh dưỡng hợp lý, đủ chất, bổ sung vitamin và khoáng chất sẽ tăng sức đề kháng cho trẻ, phòng ngừa biến chứng và giúp bệnh nhanh khỏi.
Bệnh vẩy nến là một bệnh về da gây phát ban ngứa, có vảy. Một trong những triệu chứng phổ biến nhất của bệnh là da bị bong tróc. Vậy làm thế nào để đối phó với tình trạng này, hãy cùng tìm hiểu ở bài viết dưới đây.
Các chuyên gia dinh dưỡng khuyến cáo, cùng với việc tập trung ôn luyện, các sĩ tử cần được bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng, có chế độ ngủ, nghỉ hợp lý, đủ giờ.
Bài viết dưới đây sẽ nói về chủ đề động kinh ở trẻ em - những thông tin hữu ích mà bạn không nên bỏ qua.
Ăn uống lành mạnh là một thói quen tốt cần duy trì mọi lúc, mọi nơi, nhưng nó có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong mùa thi khi mà các sĩ tử phải tập trung cao độ để có kết quả tốt nhất.
Béo phì gắn liền với những bệnh liên quan đến hệ tiêu hóa, trong đó có chứng ợ nóng. Tìm hiểu nguyên nhân cân nặng quá mức làm tăng nguy cơ trào ngược dạ dày thực quản cũng như cách để kiểm soát tại nhà.
Bằng chứng khoa học cho thấy bột ngọt (monosodium glutamate) an toàn cho mọi người ở mọi lứa tuổi, kể cả trẻ em, trẻ sơ sinh và phụ nữ mang thai.