Việc tiết nội tiết tố nhiều hay ít quá có thể gây ra những rối loạn cảm xúc và tinh thần có hại cho sức khỏe phụ nữ.
Nội tiết tố thay đổi làm cảm xúc của thai phụ thai đổi theo chiều hướng mạnh hơn với các yếu tố tác động, hay nói cách khác thai phụ nhạy cảm hơn với những vấn đề xảy ra. Cùng với các thay đổi về nội tiết, các yếu tố tâm lý xã hội không thuận lợi như: mang thai ngoài ý muốn, làm mẹ đơn thân, khó khăn kinh tế, tình cảm vợ chồng trục trặc... là những yếu tố thúc đẩy phát sinh các rối loạn tâm thần kinh cho phụ nữ trước và sau sinh.

Stress: Rối loạn stress xảy ra ở bất kỳ thời điểm nào trong thai kỳ và sau sinh, với nhiều biểu hiện khác nhau như buồn phiền, mất ngủ, chán ăn, không muốn giao tiếp... Có rất nhiều phản ứng tiêu cực của stress trong thai kỳ. Thai phụ bị stress có thể gây tác hại lập tức và dài hạn cho thai, làm thời gian thai kỳ ngắn hơn, dễ sinh non, thai chết lưu - hay gặp ở 3 tháng đầu thai kỳ. Nếu stress xảy ra ở 3 tháng cuối thì nguy cơ cao nhất là thai sinh nhẹ ký. Các bà mẹ trẻ bị stress trong thai kỳ ảnh hưởng lớn đến nồng độ nội tiết của người mẹ dẫn đến giảm dưỡng chất được cung cấp cho thai qua nhau, từ đó ảnh hưởng đáng kể đến các cơ quan trọng yếu của thai nhi như: gan, tim, thận, não và ảnh hưởng đến sự phát triển tinh thần của trẻ về sau, đứa trẻ sau này mắc bệnh hen suyễn và dị ứng.
Rối loạn trầm cảm: Tỷ lệ phụ nữ mang thai và sau sinh bị rối loạn trầm cảm chiếm khoảng 13-20%. Thai phụ có thể bị trầm cảm trước sinh và sau sinh nếu họ có một số triệu chứng như: Quá lo lắng về tương lai làm mẹ của mình, cảm thấy khó chịu với mọi thứ xung quanh, gặp vấn đề về giấc ngủ, mộng du, ác mộng. Nỗi buồn dai dẳng, suy nghĩ về cái chết hoặc tự tử...
Chứng trầm cảm gây hậu quả không tốt với thai phụ và thai nhi. Đó có thể là nguyên nhân dẫn đến sẩy thai, đẻ non, thai phát triển không tốt, đứa trẻ sinh ra có thể mắc chứng tự kỷ, chậm phát triển. Trầm cảm thai kỳ không có nghĩa là người đó sẽ trầm cảm sau sinh. Tuy nhiên, khoảng 50% phụ nữ bị trầm cảm nặng trong thai kỳ tiếp tục bị trầm cảm sau sinh. Điều trị trong thời gian mang thai có thể làm giảm đáng kể nguy cơ trầm cảm sau sinh.
Biểu hiện của trầm cảm sau sinh có thể ở các mức độ khác nhau. Trầm cảm nhẹ: sau khi sinh con khoảng 3-4 ngày, người mẹ thường khóc lóc không rõ nguyên nhân, mệt mỏi. Trầm cảm nặng: lúc đầu người mẹ cảm thấy lo lắng, sau trở nên buồn rầu, cáu gắt vô cớ, có những hành vi kỳ quặc đối với con mới đẻ.
Rối loạn hành vi: Thường sau 2 tuần sau sinh, sản phụ thường buồn rầu, khóc lóc vô cớ, mất định hướng về không gian và thời gian, lo lắng quá mức vì sợ mắc bệnh hiểm nghèo, ít chú ý đến vệ sinh cá nhân, ăn mặc lôi thôi, hành vi thô bạo, xúc phạm người xung quanh. Nặng hơn, người mẹ có thể bỏ mặc con, hành hạ con thậm chí giết hại hoặc tự sát.
Lú lẫn, hoang tưởng cấp: Thường xảy ra trong khoảng 20 ngày đầu sau đẻ. Tiến triển nhanh từ ngày thứ 3, đột ngột xuất hiện tình trạng lú lẫn, hoang tưởng, tăng về chiều tối. Hoang tưởng bị hại tập trung vào đứa con (cho là đứa con sinh ra không phải của mình) đôi khi kèm theo trầm cảm - lo âu.
Ngoài ra có thể gặp các rối loạn mang tính chất tâm căn như nôn, buồn nôn, nhất là mẹ mang thai trong 3 tháng đầu, một số khác thì tăng tiết nước miếng. Các rối loạn khác là lo âu nhẹ, chóng mặt, tức ngực, sợ chết khi đẻ, sợ sinh con bệnh tật... có thể gặp ở giai đoạn sát ngày sinh.
Thai phụ hoặc người nhà cần theo dõi sát tâm lý bà bầu. Nếu thấy có dấu hiệu khác thường thì cần đi khám để can thiệp kịp thời, tránh hậu quả đáng tiếc cho cả mẹ và con.
Tham khảo thêm thông tin bài viết: Những trạng thái trầm cảm sau sinh và cách xử trí
Cá hồi là nguồn cung cấp dồi dào acid béo omega-3, một chất dinh dưỡng đặc biệt có lợi cho sức khỏe con người. Nên ăn cá hồi như thế nào và ăn vào thời điểm nào để tận dụng tối đa lợi ích của omega-3?
Cha mẹ và người chăm sóc thường muốn nhận biết các dấu hiệu của chứng tự kỷ để có thể nhận ra khi cần. Chứng tự kỷ không ảnh hưởng đến ngoại hình của trẻ, do đó việc chẩn đoán phụ thuộc vào việc xác định những thay đổi trong hành vi hoặc các mốc phát triển của trẻ, chẳng hạn như chậm phát triển ngôn ngữ và thoái triển các mốc phát triển.
Cá là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, đặc biệt là omega-3 rất tốt cho tim và chức năng não. Vậy nên ăn cá thế nào để nhận được nguồn omega-3 tốt nhất?
Tiêu chảy thường được hiểu là tình trạng đi ngoài phân lỏng, nhiều nước và số lần nhiều hơn bình thường.
Thịt lợn là một trong những loại thịt phổ biến nhất nhưng ít người chú ý tới giá trị dinh dưỡng của nó. Không chỉ là nguồn cung cấp protein dồi dào cho cơ bắp, thịt lợn còn chứa một lượng lớn vitamin, khoáng chất thiết yếu mà cơ thể cần để duy trì năng lượng và các chức năng quan trọng.
Cong vẹo cột sống ở trẻ em là tình trạng cột sống bị cong bất thường sang một bên (thường là chữ C hoặc S), có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe thể chất và tinh thần nếu không được phát hiện và điều trị sớm. Đọc bài viết dưới đây để tìm hiểu về tình trạng này ở trẻ!
Gạo lứt có nhiều lợi ích cho sức khỏe vì hàm lượng chất xơ, vitamin và chất chống oxy hóa. Tuy nhiên, với một số nhóm người, gạo lứt có thể không phù hợp hoặc cần thận trọng khi ăn.
Tiêm chủng là một trong những biện pháp y tế công cộng hiệu quả nhất để bảo vệ trẻ em khỏi những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.