Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Những nguyên nhân gây nghe kém - Phần 1

Có rất nhiều yếu tố xung quanh có thể khiến bạn bị nghe kém. Bạn có thể tránh được một số nguyên nhân nhưng nhiều khi bạn chỉ có thể sử dụng các biện pháp để hạn chế ảnh hưởng.

Tiếp xúc với tiếng ồn nghề nghiệp

Liên tục tiếp xúc với tiếng ồn lớn trong một thời gian dài có thể gây nghe kém kéo dài. Nguyên nhân thường gặp chính là tiếng ồn của máy móc phát ra ở nơi làm việc. Khoảng 30 triệu người Mỹ phải đối mặt với những tiếng ồn có cường độ nguy hiểm trong công việc. Những âm thanh phát ra từ mô tô hoặc các thiết bị năng lượng có thể gây phá hủy sức nghe của bạn theo thời gian. Nếu có thể, bạn nên tránh hoặc hạn chế tiếp xúc với các hoạt động liên quan đến tiếng ồn, đeo chụp tai phù hợp.

Chấn thương hoặc thay đổi áp lực

Những chấn thương đầu nặng có thể làm đứt gãy hệ thống xương con ở tai giữa hoặc gây tổn thương thần kinh, dẫn đến nghe kém kéo dài. Thay đổi áp lực đột ngột khi bay hoặc lặn có thể gây ra tổn thương màng nhĩ, tai giữa hoặc tai trong và khiến bạn bị nghe kém. Màng nhĩ thường sẽ tự lành sau một vài tuần. Trong những trường hợp tổn thương tai trong nặng, bạn có thể cần được phẫu thuật. Nhét bông hoặc các vật khác vào lỗ tai của bạn là một ý tường tồi bởi làm nhĩ vậy có thể làm thủng màng nhĩ và gây tổn thương vĩnh viễn.

Thuốc

Một số thuốc có thể gây ra tác dụng phụ là nghe kém như thuốc kháng sinh hoặc thuốc điều trị ung thư. Nghe kém thường xuất hiện trong quá trình điều trị. Tuy nhiên, nó vẫn có thể diễn biến kéo dài. Sử dụng thường xuyên các loại thuốc như aspirin, NSAID, paracetamol có thể tăng nguy cơ nghe kém. Trong một số trường hợp, nghe kém liên quan đến tác dụng phụ của thuốc sẽ tự hết khi bạn dừng thuốc.

Bệnh mạn tính

Một số bệnh mạn tính không liên quan trực tiếp đến tai nhưng có thể gây nghe kém. Bởi chúng làm gián đoạn dòng máu đến tai trong hoặc đến não. Ví dụ như bệnh tim mạch, đột quỵ, tăng huyết áp và tiểu đường; một số bệnh tự miễn như viêm khớp dạng thấp có thể gây ảnh hưởng đến sức nghe.

Thay đổi hoặc bất thường trong cấu trúc của tai

Sóng âm đi vào tai ngoài và đi dọc theo ống tai. Nó gây rung động màng nhĩ và các chuỗi xương con bao gồm xương búa, xương đe và xương bàn đạp ở tai giữa. Rung động được truyền đến dịch trong ốc tai – nơi mà các sợi lông cực nhỏ sẽ gửi các tín hiệu thần kinh đến não và âm thanh sẽ được phân tích và hiểu. Nếu bất kì bộ phận nào bị hư hỏng hoặc các con đường bị tắc nghẽn có thể gây nghe kém.

Khối u

Những khối u không phải ung thư như u xương, chồi xương và những polyp lành tính có thể gây hẹp ống tai và dẫn đến nghe kém. Trong một số trường hợp, lấy bỏ các khối u này có thể phục hồi lại sức nghe. U dây thần kinh sọ số VIII (dây tiền đình - ốc tai) có thể gây ra các vấn đề về thăng bằng, tê bì mặt và ù tai. Điều trị thường sẽ bảo tồn được khả năng nghe.
(...) còn tiếp
Mời các bạn đón đọc bài viết phần 2 tại website Viện Y học ứng dụng Việt Nam
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Suy giảm sức nghe - chưa chắc đã là bệnh ở tai
Bs.Trần Thanh Thanh - Viện Y học ứng dụng Việt Nam - Theo Webmd
Bình luận
Tin mới
  • 18/08/2025

    Sức khỏe tinh thần người cao tuổi tại Việt Nam: thực trạng, thách thức và giải pháp hướng tới một xã hội già hóa khỏe mạnh

    Sức khỏe tinh thần không chỉ đơn thuần là không mắc phải các bệnh tâm thần, mà còn là một trạng thái hạnh phúc, nơi mỗi cá nhân có thể nhận ra khả năng của mình, đối phó với những căng thẳng bình thường của cuộc sống, làm việc hiệu quả và đóng góp cho cộng đồng.

  • 18/08/2025

    Tiêu chảy mùa mưa lũ: Nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng tránh

    Mỗi khi mùa mưa lũ đến, không chỉ cảnh quan thiên nhiên bị ảnh hưởng mà sức khỏe con người cũng đối mặt với nhiều nguy cơ, trong đó tiêu chảy là một trong những mối đe dọa phổ biến nhất. Nước lũ tràn ngập mang theo vô số vi sinh vật gây hại, làm ô nhiễm nguồn nước và thực phẩm, tạo điều kiện cho các mầm bệnh phát triển mạnh mẽ.

  • 17/08/2025

    8 nguyên nhân gây ra tình trạng răng khấp khểnh

    Răng khấp khểnh là tình trạng phổ biến và ảnh hưởng đến trẻ em, thanh thiếu niên và người lớn. Nguyên nhân bao gồm di truyền, răng mọc chen chúc, vấn đề về hàm, mất răng, chấn thương mặt và thói quen vệ sinh răng miệng không đúng cách.

  • 16/08/2025

    Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe tinh thần giới trẻ

    Trong bối cảnh công nghệ phát triển mạnh mẽ, mạng xã hội đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày, đặc biệt là đối với giới trẻ. Các nền tảng như Facebook, Instagram, TikTok, Thread không chỉ là công cụ giao tiếp, chia sẻ thông tin mà còn là nơi giải trí phổ biến. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích rõ ràng, việc sử dụng mạng xã hội một cách mất kiểm soát đang đặt ra nhiều thách thức nghiêm trọng đối với sức khỏe tinh thần của thế hệ trẻ trên toàn cầu.

  • 16/08/2025

    Tầm quan trọng của việc tiêm chủng cho trẻ em và người lớn

    Việc tiêm chủng từ lâu đã được coi là một trong những thành tựu y học nổi bật, mang lại sự bảo vệ thiết yếu cho cả trẻ em và người lớn trước các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.

  • 15/08/2025

    Ăn bao nhiêu rau quả mỗi ngày là đủ?

    Rau xanh và trái cây tươi là nhóm thực phẩm thiếu yếu trong chế độ ăn hằng ngày nhưng nhiều người còn băn khoăn chưa biết lượng rau quả nên ăn mỗi ngày bao nhiêu là đủ?

  • 15/08/2025

    Người cao tuổi vẫn có thể bị suy dinh dưỡng?

    Người cao tuổi thường cần ít năng lượng hơn so với khi còn trẻ, nhưng nhu cầu về các chất dinh dưỡng thiết yếu (vitamin, khoáng chất, protein, chất béo lành mạnh, carbohydrate phức hợp) vẫn tương đương hoặc thậm chí cao hơn.

  • 15/08/2025

    Báo cáo trường hợp: Sốc nhiễm trùng kèm viêm da, cân cơ hoại tử do nhiễm Vibrio vulnificus qua vết thương ở da

    Vibrio vulnificus là một loại trực khuẩn gram âm, di động, ưa mặn được tìm thấy ở khắp mọi nơi, chủ yếu ở vùng nước mặn và nước lợ ven biển. V. Vulnificus gây ra 1 trong 3 hội chứng riêng biệt: viêm dạ dày-ruột, nhiễm trùng huyết tiên phát và nhiễm trùng vết thương với tỉ lệ tử vong cao. Bệnh thường xẩy ra ở những người mắc bệnh gan mãn tính, suy giảm miễn dịch, hoặc các bệnh gây thừa sắt trong cơ thể. Khi nghi ngờ nhiễm V. Vulnificus dựa trên tiền sử, dịch tễ, diễn biến lâm sàng, vi khuẩn học, kháng sinh thích hợp cần dùng càng sớm càng tốt và can thiệp ngoại khoa khi có chỉ định.

Xem thêm