Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Người cao tuổi ăn uống thế nào để luôn khỏe?

Khi có tuổi không đồng nghĩa với bệnh tật, tuy nhiên có tuổi chỉ cơ thể ngày một yếu hơn, hoạt động thể lực giảm, tính tình, khẩu vị cũng thay đổi.

Mặt khác, hệ thống miễn dịch suy giảm dễ mắc một số bệnh mạn tính như tim mạch, huyết áp, tiểu đường... Vậy người cao tuổi (NCT) cần có chế độ dinh dưỡng khoa học để có sức khỏe tốt, sống vui khỏe với con cháu.

Giảm bớt gánh nặng cho hệ tiêu hóa

Khi có tuổi, vận động thể lực giảm, chức năng hấp thu, chuyển hóa đào thải kém nên NCT cần ăn giảm bớt năng lượng so với lúc còn trẻ. Ví dụ, khi chúng ta còn trẻ tiêu thụ ngày khoảng 2.000 calo, tuổi 50 - 60 nên giảm khoảng 10%, 60 - 70 tuổi giảm 20%, trên 70 tuổi nên giảm 30%. Như vậy, khoảng 70 tuổi chỉ nên ăn khoảng 1.400 calo/ngày là vừa. Đối với những người đang thừa cân, mập phì còn phải giảm calo hơn nữa. Theo tiêu chuẩn, cân nặng tối ưu với nam giới cao 160cm là 54kg, còn với nữ cao 160cm mức cân là 51kg là tốt nhất. Nếu NCT cân nặng vượt quá mức lý tưởng trên sẽ có nguy cơ cao mắc rối loạn chuyển hóa lipit và dễ mắc một số bệnh như tim mạch, huyết áp, khó ngủ, tiểu đường...

Chất dinh dưỡng được hấp thụ tại ruột non
Các món hầm, súp mềm, dễ nhai, dễ tiêu hóa, rất thích hợp với người cao tuổi.

Chế độ ăn cho người cao tuổi

Các nhà dinh dưỡng khuyến cáo, ăn uống cân đối dưỡng chất là nền tảng duy trì bảo vệ sức khỏe. Nguồn năng lượng nên như sau:

Chất bột đường (glucid) khoảng 65 - 70% năng lượng có trong gạo, ngô, khoai sắn tươi mới. NCT hạn chế ăn các loại ngũ cốc xay sát kỹ quá, thức ăn tinh chế để lâu vì thức ăn này đã mất nhiều dưỡng chất cần thiết và nên hạn chế ăn bánh kẹo, nước trái cây quá ngọt đây là đường chuyển hóa nhanh dễ gây tăng nhanh đường huyết.

Chất đạm (protid) khoảng 10 - 15% năng lượng có trong các loại đậu, trứng, sữa, thịt, cá các loại... NCT nên ăn đạm nguồn gốc thực vật có trong đậu, mè các loại... Hạn chế ăn chất đạm nguồn gốc động vật, vì đạm động vật khó hấp thu hơn đạm thực vật.

Chất béo (lipit) khoảng 10 - 15% năng lượng có nguồn gốc thực vật như dầu vừng, dầu ôliu, dầu đậu tương và mỡ cá... Đây là chất béo không bão hòa (chất béo tốt). Hạn chế ăn mỡ động vật như bò, cừu, dê và các loài động vật có vú khác chứa nhiều chất béo xấu không có lợi cho tim mạch.

NCT nên tăng cường ăn thức ăn thực phẩm giàu vitamin và khoáng chất: khi tuổi cao, chức năng ở hệ tiêu hoá kém khó hấp thu vi chất dẫn đến dễ bị thiếu một số vitamin nhóm B và vi chất. Do vậy, NCT nên duy trì chế độ ăn nhiều rau củ quả tươi thường xuyên như cà rốt, bí đỏ, súp lơ và rau củ quả các loại có màu xanh đậm, đỏ đậm, vàng đậm.

Ưu tiên lựa chọn thức ăn địa phương

Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng tốt nhất nên chọn món ăn, thực phẩm sẵn có ở địa phương, không nên quá cầu kỳ, vấn đề là cân đối các chất dinh dưỡng, vitamin và khoáng chất cần thiết khác. Đặc biệt, vai trò của kali và natri là hai dưỡng chất tối quan trọng giúp cân bằng nước và điện giải (điều hòa âm dương), dẫn truyền xung động thần kinh và cơ. Hơn nhữa, NCT đã có thói quen ăn uống phù hợp và thích nghi thực phẩm ở địa phương từ nhiều năm.

Chế biến thức ăn mềm, đa dạng

Thực đơn chế biến thức ăn cho NCR cần đa dạng, giàu dưỡng chất, chế biến dưới dạng mềm, phải dễ nhai, dễ nuốt, dễ tiêu hóa. Nếu ăn cháo tốt nhất nên ăn cháo đậu xanh, đậu đỏ, đậu ván... Nên ăn món súp, món hầm tốt nhất dùng cà rốt, khoai tây, đậu, nấm các loại. Nếu ăn canh nên ăn rau ngót, rau dền, hoa lý, đu đủ, cải xoong, bí đao. Nếu ăn cá nên ăn cá lóc (cá quả), cá bống và các loại cá nạc ít mỡ dưới dạng nấu canh chua,... Nói chung, thực đơn cho NCT nên đa dạng, giàu dinh dưỡng, tránh tình trạng thừa chất này mà lại thiếu chất khác. Tuy nhiên, NCT cũng phải tự loại bỏ những thói quen ăn uống không còn phù hợp với thực tế tuổi tác và bệnh tật hiện tại, tự xây dựng cho mình những thói quen ăn uống mới, phù hợp và có lợi cho sức khỏe.

Chọn thực phẩm theo bệnh lý

Người có tuổi thường dễ mắc một số bệnh mạn tính như huyết áp, đái tháo đường, táo bón. Vì vậy nên lựa chọn món ăn theo bệnh lý mỗi người.

Món ăn giúp ngăn ngừa huyết áp tim mạch: như cần tây, cần ta, khổ qua, dưa leo, cà chua, cà tím, ớt xanh Đà Lạt, hành, bí đao, khoai mỡ, khoai từ, giá đậu, rau diếp, mộc nhĩ, nấm các loại... Hoa quả tốt nhất là chuối, cam, bưởi, dưa hấu, na, đu đủ, dứa... Gạo lứt, ngô tươi, đậu mè, ngũ cốc còn nguyên vỏ lụa...; tôm cua cá nhỏ, thịt nạc và cũng nên giảm mặn, giảm béo, giảm cay, nóng.

Món ăn giúp ngăn ngừa táo bón: người nóng, hay đại tiện táo, tốt nhất nên ăn canh cua canh cá, thịt các loại; rau đay, mùng tơi, mướp hương  rau lang, đậu bắp; trái cây: đu đủ chín, cam, bưởi đều là vị  mát nhuận tràng. Nếu người gầy ốm mà hay táo bón nên thường xuyên ăn mè đen, canh cua rau mùng tơi, canh mướp nấu lạc, cải xoong xào, hoa lý xào gan heo đều tốt.

Món ăn giúp giấc ngủ sâu: nên dùng các món chè hạt sen, long nhãn, nấm mèo, hoa lý xào tim heo, rau nhút nấu canh với xương tủy heo, bí đỏ hầm đậu phộng, hạt sen hầm bao tử heo. Ngoài ra, tăng cường ăn các loại củ sen, ngó sen, hoa lý, rau đắng,... đều là món ăn bổ dưỡng, an thần dễ ngủ.

Món ăn giúp ngăn ngừa đái tháo đường: nên ăn các món khổ qua xào trứng, khổ qua nhồi thịt heo nấm mèo, ốc nhồi bung chuối đậu, bí xanh hầm với thịt vịt, rau muống đỏ luộc hoặc xào, cật heo tiềm với mộc nhĩ, rau ngót, nấu canh trai, canh bông atiso lá lách lợn, canh lách lợn râu bắp... đều là món ăn rất tốt cho người bệnh đái tháo đường.

BS. Nguyễn Phan Trúc Nguyên -
Bình luận
Tin mới
  • 04/12/2025

    Loãng xương ở phụ nữ tiền mãn kinh và mãn kinh

    Loãng xương là tình trạng suy giảm nghiêm trọng lượng khoáng chất trong xương, làm thay đổi cấu trúc và giảm độ chắc khỏe của xương. Trong đó, phụ nữ ở giai đoạn mãn kinh là nhóm đối tượng có nguy cơ cao nhất mắc bệnh, dẫn đến nhiều hệ lụy khó lường đối với sức khỏe. Hãy cùng tìm hiểu kỹ hơn về loãng xương ở phụ nữ mãn kinh nhé!

  • 04/12/2025

    Ai không nên ăn thịt lợn nọng?

    Thịt lợn nọng ngon nhưng do hàm lượng chất béo bão hòa cao, một số nhóm người nên đặc biệt hạn chế tiêu thụ thịt nọng.

  • 04/12/2025

    Sự thật về tóc bạc

    Nang tóc của bạn có các tế bào sắc tố tạo ra melanin, một chất hóa học tạo nên màu tóc của bạn. Khi bạn già đi, các tế bào này bắt đầu chết. Không có sắc tố, các sợi tóc mới mọc ra nhạt hơn và có nhiều sắc thái khác nhau của màu xám, bạc và cuối cùng là màu trắng. Khi nang tóc ngừng tạo ra melanin, nó sẽ không tạo ra các sợi tóc màu nữa.

  • 03/12/2025

    Có nên dùng ‘đường ăn kiêng’ để giảm cân?

    Việc sử dụng 'đường ăn kiêng' để giảm cân đang là một xu hướng phổ biến nhưng nó vẫn còn là một chủ đề gây nhiều tranh cãi. Vậy đường ăn kiêng có tác dụng gì và có an toàn để giảm cân không?

  • 03/12/2025

    Viêm xoang trong mùa đông

    Vào những tháng cuối năm thời tiết chuyển lạnh, nhiệt độ giảm kèm theo những cơn mưa là cả một thách thức với hệ hô hấp, khó chịu với mũi và xoang. Sự kết hợp giữa không khí khô và thay đổi nhiệt độ này ảnh hưởng đến hoạt động bài tiết chất nhầy của mũi và xoang để bảo vệ hệ hô hấp và lọc không khí; có thể dẫn đến các dấu hiệu nghẹt mũi, áp lực và khó chịu. Hiểu được tác động theo mùa này đối với sức khỏe xoang giúp giải thích tại sao nhiều người gặp phải các vấn đề liên quan đến xoang nhiều hơn trong những tháng mùa đông và chỉ ra những cách chúng ta có thể bảo vệ hệ hô hấp tốt hơn trong mùa lạnh.

  • 02/12/2025

    Eswatini – Quốc gia đầu tiên trên thế giới triển khai mũi tiêm phòng HIV hai lần mỗi năm

    Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.

  • 02/12/2025

    4 lợi ích nổi bật nhất của rau càng cua với sức khỏe

    Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.

  • 02/12/2025

    Các dấu hiệu nhận biết đột quỵ vào mùa đông

    Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.

Xem thêm