Mọi thức ăn và sản phẩm chúng ta sử dụng hàng ngày đều có một lượng nhỏ thuỷ ngân, và điều này không ảnh hưởng đến sức khoẻ. Thuỷ ngân có mặt một cách tự nhiên trong môi trường, nhưng hàm lượng thuỷ ngân trong môi trường đang ngày càng tăng lên do quá trình công nghiệp hoá. Thuỷ ngân có thể ngấm vào đất, nước và thậm chí là các loại động vật, ví dụ như cá.
Tiêu thụ các loại thực phẩm bị nhiễm độc thuỷ ngân là nguyên nhân phổ biến nhất gây ngộ độc thuỷ ngân ở người. Trẻ em và trẻ chưa sinh ra là đối tượng nhạy cảm nhất với tình trạng ngộ độc thuỷ ngân. Bạn có thể dự phòng tình trạng ngộ độc thuỷ ngân bằng cách hạn chế phơi nhiễm với kim loại này.
Triệu chứng ngộ độc thuỷ ngân
Thuỷ ngân có ảnh hưởng rất lớn đến hệ thần kinh. Quá nhiều thuỷ ngân trong cơ thể có thể gây ra các triệu chứng như:
Thông thường, tình trạng ngộ độc thuỷ ngân sẽ tích tụ dần theo thời gian. Tuy nhiên, sự xuất hiện bất ngờ của bất cứ triệu chứng nào trên đây có thể là dấu hiệu của tình trạng ngộ độc cấp tính. Nếu bạn nghi ngờ mình hoặc người thân bị ngộ độc thuỷ ngân, hãy gọi cho bác sỹ ngay.
Các triệu chứng ngộ độc thuỷ ngân ở người trưởng thành
Người trưởng thành bị ngộ độc thuỷ ngân có thể sẽ xuất hiện các triệu chứng như:
Triệu chứng ngộ độc thuỷ ngân ở trẻ em và trẻ sơ sinh
Ngộ độc thuỷ ngân có thể cản trở sự phát triển của thai nhi và sự phát triển trong giai đoạn đầu phát triển của trẻ em. Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ bị phơi nhiễm hàm lượng thuỷ ngân cao sẽ bị chậm phát triển:
Ngộ độc thuỷ ngân với hàm lượng cao có thể dẫn đến các thay đổi lâu dài và đôi khi là vĩnh viễn đối với hệ thần kinh. Những biến chứng này đặc biệt dễ nhận thấy ở trẻ nhỏ đang ở độ tuổi phát triển.
Phơi nhiễm với thuỷ ngân có thể dẫn đến các vấn đề về phát triển tại não bộ, từ đó có thể ảnh hưởng đến các chức năng thể chất như chức năng vận động tinh. Một số người bị phơi nhiễm với thuỷ ngân ở tuổi nhỏ có thể gặp phải các vấn đề về học tập.
Người trưởng thành bị ngộc độc thuỷ ngân có thể bị tổn thương não bộ và thận vĩnh viễn. Suy tuần hoàn cũng là một loại biến chứng của ngộ độc thuỷ ngân.

Các nguyên nhân gây ngộ độc thuỷ ngân
Ngộ độc thuỷ ngân do ăn cá
Ngộ độc thuỷ ngân hữu cơ thường có liên quan đến việc ăn hải sản, chủ yếu là cá. Ngộ độ do cá thường có 2 nguyên nhân:
Cá có thể bị ngộ độc thuỷ ngân từ nước biển. Tất cả các loại cá đều có chứa một lượng thuỷ ngân nhất định. Các loại cá lớn hơn sẽ có hàm lượng thuỷ ngân cao hơn bởi chúng có thể sẽ ăn thịt các loại cá nhỏ hơn cũng bị nhiễm thuỷ ngân.
Cá mập, cá kiếm là những loại cá bị nhiễm thuỷ ngân nhiều nhất Cá ngừ mắt to và cá thu vua cũng có chứa hàm lượng thuỷ ngân cao.
Ăn quá nhiều hải sản cũng có thể dẫn đến ngộ độc thuỷ ngân. Nếu chỉ ăn với một lượng nhỏ, thì các loại cá dưới đây có thể ăn với tần suất 1-2 lần/tuần mà không ảnh hưởng đến sức khoẻ:
Mặc dù đây là những loại cá chứa rất ít thuỷ ngân, nhưng bạn vẫn nên thận trọng và xem xét kỹ lượng cá mình ăn vào.
Nếu bạn đang mang thai, bạn không nên ăn quá 170g cá ngừ/tuần và không quá 225-350g các loại cá khác. Việc này sẽ giúp làm giảm nguy cơ thai nhi bị phơi nhiễm với thuỷ ngân.
Bạn cũng nên hạn chế tiêu thụ cá nếu bạn đang cho con bú, vì thuỷ ngân có thể đi qua sữa mẹ.
Các nguyên nhân khác
Các nguyên nhân khác gây ngộ độc thuỷ ngân có thể do môi trường hoặc do với nhiễm với thuỷ ngân ở các dạng khác, bao gồm:
Dự phòng ngộ độc thuỷ ngân
Cách tốt nhất để dự phòng ngộ độc thuỷ ngân từ chế độ ăn là chú ý tới khối lượng và loại hải sản bạn ăn. Bạn cũng có thể:
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Nấu nướng ảnh hưởng đến giá trị dinh dưỡng của thực phẩm như thế nào? - Phần 1
Viêm não tự miễn là bệnh xảy ra do hệ miễn dịch tấn công nhầm các tế bào não. Các triệu chứng của viêm não tự miễn có thể khác nhau nhưng có thể bao gồm mất trí nhớ, thay đổi suy nghĩ, thay đổi hành vi và co giật. Cùng tìm hiểu về bệnh lý này qua bài viết sau đây!
Xơ vữa động mạch xảy ra khi các mảng bám mỡ tích tụ dọc theo thành động mạch, khiến động mạch bị hẹp, hạn chế lưu lượng máu đến tim và các bộ phận khác của cơ thể, dễ dẫn tới nguy cơ đột quỵ.
Mùa thu mang đến thời tiết mát mẻ và dễ chịu, nhưng sự thay đổi nhiệt độ, độ ẩm dao động và sự gia tăng các dị nguyên như phấn hoa, nấm mốc lại khiến đây trở thành mùa cao điểm của các bệnh dị ứng. Dị ứng giao mùa gây khó chịu, mệt mỏi và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Bài viết này sẽ hướng dẫn cách nhận biết, phòng ngừa và giảm triệu chứng dị ứng để có một mùa thu khỏe mạnh.
Dùng nước gạo lên men để làm đẹp tóc là một phương pháp được áp dụng từ lâu. Việc xả tóc bằng nước gạo lên men mang lại nhiều lợi ích vượt trội hơn so với nước vo gạo thông thường.
Mùa đông với không khí lạnh và khô hanh khiến trẻ nhỏ dễ mắc các bệnh về đường hô hấp. Khi thời tiết chuyển lạnh, trẻ thường ở trong nhà nhiều hơn, tạo điều kiện cho vi khuẩn và virus lây lan nhanh chóng. Hiểu biết về các bệnh này, từ nguyên nhân, triệu chứng đến cách phòng ngừa, là chìa khóa để cha mẹ bảo vệ sức khỏe trẻ nhỏ, giúp các bé vượt qua mùa đông an toàn và khỏe mạnh.
Hệ xương khớp đóng vai trò nền tảng trong việc duy trì khả năng vận động, giữ tư thế, và đảm bảo chất lượng cuộc sống. Hệ thống này bao gồm xương, sụn, dây chằng, gân và cơ bắp – chúng phối hợp nhịp nhàng đảm bảo các chức năng di chuyển linh hoạt và chịu đựng áp lực cơ học hàng ngày.
Mùa thu với không khí mát mẻ là thời điểm lý tưởng để bắt đầu hoặc duy trì thói quen tập luyện thể thao ngoài trời. Tập ngoài trời không chỉ mang lại lợi ích về mặt thể chất, mà còn giúp bạn tận hưởng thiên nhiên, giảm căng thẳng và cải thiện sức khỏe toàn diện. Bài viết này sẽ khám phá những lợi ích của việc tập luyện và gợi ý các bài tập phù hợp để bạn duy trì sức khỏe trong mùa thu.
Ăn nhiều rau từ lâu đã được xem là chìa khóa vàng giúp kiểm soát cân nặng. Tuy nhiên, không phải cứ ăn càng nhiều rau thì càng gầy. Nhiều người dù ăn rau hằng ngày vẫn không giảm được cân, thậm chí còn gặp vấn đề tiêu hóa. Nguyên nhân nằm ở những sai lầm dưới đây...