Lạc nội mạc tử cung là gì?
Tình trạng này được đặc trưng bởi sự phát triển mô bất thường, nhất là khi mô tương tự như mô lót bên trong tử cung nội mạc tử cung) phát triển bên ngoài tử cung, ví dụ như: trên ống dẫn trứng, buồng trứng, cổ tử cung, bàng quang và các cơ quan khác trong cơ thể, thường gần tử cung nhất.

Mô đó ngay cả khi nó phát triển bên ngoài tử cung vẫn hoạt động như ở bên trong tử cung (nghĩa là nó dày lên, vỡ ra và chảy máu theo mỗi chu kỳ kinh nguyệt). Đối với phụ nữ bị lạc nội mạc tử cung, điều này có thể gây ra chứng đau bụng kinh dữ dội, chảy máu quá nhiều trong thời kỳ hoặc chảy máu giữa các kỳ kinh, thậm chí là các vấn đề về tiêu hóa.
Ảnh hưởng đến khả năng sinh sản như thế nào?
Một triệu chứng khác liên quan đến lạc nội mạc tử cung là vô sinh. Uớc tính rằng lạc nội mạc tử cung xuất hiện ở 24 - 50% phụ nữ bị vô sinh, khiến nó trở thành một trong ba nguyên nhân chính gây vô sinh ở nữ. Đôi khi, nó chỉ là tạm thời hoặc lâu dài.
Tác động của lạc nội mạc tử cung đối với vô sinh vẫn chưa được hiểu rõ hoàn toàn và điều quan trọng cần lưu ý là khi các chuyên gia thảo luận về chủ đề vô sinh và lạc nội mạc tử cung, họ đang nói về lý thuyết hơn là sự thật đã được chứng minh từ nghiên cứu. Các chuyên gia nghĩ rằng một trong những lý do lạc nội mạc tử cung có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản là vì nó gây ra mô sẹo, từ đó có thể gây ra một rào cản vật lý ngăn tinh trùng tiếp cận trứng.
Sở dĩ như vậy là vì nội mạc tử cung hoặc niêm mạc tử cung bị ảnh hưởng bởi tình trạng lạc nội mạc tử cung và điều đó cũng có thể ảnh hưởng đến việc thụ thai. Lớp niêm mạc tử cung là nơi xảy ra quá trình làm tổ trong quá trình mang thai, đó là nơi phôi thai bám vào và phát triển cho đến khi sẵn sàng để sinh nở.
Tuy nhiên, vì lạc nội mạc tử cung ảnh hưởng đến sự phát triển của nội mạc tử cung, nên nó có thể ngăn cản sự làm tổ thành công của trứng đã thụ tinh. Và ngay cả khi trứng làm tổ chính xác, lạc nội mạc tử cung có thể khiến hệ thống miễn dịch tấn công phôi thai trong niêm mạc tử cung, cuối cùng dẫn đến việc mang thai không thành công.
Đọc thêm bài viết: Lạc nội mạc tử cung có thể gây đau bàng quang không?
Nguyên nhân vô sinh khác
Điều quan trọng cần nhớ đó là mặc dù có một số lý do khiến việc lạc nội mạc tử cung làm hạn chế khả năng thụ thai của bạn, tuy nhiên cũng có khả năng vô sinh không phải do lạc nội mạc tử cung gây ra. Điều đó có nghĩa là bạn có thể bị lạc nội mạc tử cung và một tình trạng khác gây vô sinh mà cả hai không có mối liên hệ nào.
Nếu bạn đã được chẩn đoán mắc bệnh lạc nội mạc tử cung và gặp khó khăn trong việc thụ thai, điều quan trọng là bạn phải nói chuyện với bác sĩ của mình. Bác sĩ có thể đề nghị phẫu thuật loại bỏ sự phát triển của nội mạc tử cung ức chế mang thai để cải thiện cơ hội thụ thai của bạn. Bên cạnh đó, thụ tinh trong ống nghiệm là một lựa chọn khác, vì trứng và tinh trùng gặp nhau trong đĩa petri và không ở trong "môi trường viêm nhiễm vùng chậu".
Lạc nội mạc tử cung và sinh nở
May mắn thay, đối với những người đã mang thai trong khi bị lạc nội mạc tử cung, nguy cơ mắc phải các biến chứng thai kỳ của họ không tăng lên. Mặc dù sinh mổ có thể khó khăn hơn so với sinh thường do sự phát triển của nội mạc tử cung, nhưng bản thân quá trình mang thai sẽ không gặp phải các biến chứng do lạc nội mạc tử cung. Bởi tử cung giãn ra chậm khi mang thai. Điều quan trọng trong bất kỳ thai kỳ nào là giữ liên lạc chặt chẽ với bác sĩ phụ khoa vì lợi ích sức khỏe của bạn và em bé.
Nếu bạn mang thai, hãy chuẩn bị cho mình những kiến thức dinh dưỡng khoa học và phù hợp với thể trạng để giúp mẹ khỏe, bé phát triển tốt suốt 9 tháng thai kỳ. Nếu muốn được tư vấn bởi các chuyên gia giàu kinh nghiệm, hãy tới Phòng khám chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM trực thuộc Viện Y học ứng dụng Việt Nam. Liên hệ đặt lịch TẠI ĐÂY hoặc tại Hotline: 0935183939 hoặc 02436335678
Loãng xương là tình trạng suy giảm nghiêm trọng lượng khoáng chất trong xương, làm thay đổi cấu trúc và giảm độ chắc khỏe của xương. Trong đó, phụ nữ ở giai đoạn mãn kinh là nhóm đối tượng có nguy cơ cao nhất mắc bệnh, dẫn đến nhiều hệ lụy khó lường đối với sức khỏe. Hãy cùng tìm hiểu kỹ hơn về loãng xương ở phụ nữ mãn kinh nhé!
Thịt lợn nọng ngon nhưng do hàm lượng chất béo bão hòa cao, một số nhóm người nên đặc biệt hạn chế tiêu thụ thịt nọng.
Nang tóc của bạn có các tế bào sắc tố tạo ra melanin, một chất hóa học tạo nên màu tóc của bạn. Khi bạn già đi, các tế bào này bắt đầu chết. Không có sắc tố, các sợi tóc mới mọc ra nhạt hơn và có nhiều sắc thái khác nhau của màu xám, bạc và cuối cùng là màu trắng. Khi nang tóc ngừng tạo ra melanin, nó sẽ không tạo ra các sợi tóc màu nữa.
Việc sử dụng 'đường ăn kiêng' để giảm cân đang là một xu hướng phổ biến nhưng nó vẫn còn là một chủ đề gây nhiều tranh cãi. Vậy đường ăn kiêng có tác dụng gì và có an toàn để giảm cân không?
Vào những tháng cuối năm thời tiết chuyển lạnh, nhiệt độ giảm kèm theo những cơn mưa là cả một thách thức với hệ hô hấp, khó chịu với mũi và xoang. Sự kết hợp giữa không khí khô và thay đổi nhiệt độ này ảnh hưởng đến hoạt động bài tiết chất nhầy của mũi và xoang để bảo vệ hệ hô hấp và lọc không khí; có thể dẫn đến các dấu hiệu nghẹt mũi, áp lực và khó chịu. Hiểu được tác động theo mùa này đối với sức khỏe xoang giúp giải thích tại sao nhiều người gặp phải các vấn đề liên quan đến xoang nhiều hơn trong những tháng mùa đông và chỉ ra những cách chúng ta có thể bảo vệ hệ hô hấp tốt hơn trong mùa lạnh.
Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.
Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.
Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.