Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Đặc tính kháng virus của sữa mẹ: Vô số lợi ích

Đặc tính chống nhiễm trùng của sữa mẹ đã được biết đến từ lâu nhưng gần đây, ngày càng có nhiều nghiên cứu khoa học được công bố cho thấy sự đa dạng của các hoạt tính sinh học từ các chất có trong sữa mẹ với các mức độ hoạt động kháng virus khác nhau.

Đặc tính kháng virus của sữa mẹ

Đặc tính kháng virus của sữa mẹ giúp bảo vệ trẻ sơ sinh chống lại các virus gây cảm lạnh thông thường, tiêu chảy, viêm màng não, viêm não và norovirus. Thậm chí, gần đây một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng sữa mẹ của những phụ nữ bị nhiễm SARS-CoV-2 có thể giàu kháng thể chống lại loại virus này giống như đối với bất kỳ bệnh nhiễm trùng nào khác. (*)

Trong những năm gần đây, ngày càng có nhiều đề tài nghiên cứu chứng minh các hợp chất trong sữa mẹ có tác dụng kháng khuẩn và miễn dịch.

Khi mới sinh, trẻ sơ sinh chưa đạt được đầy đủ năng lực miễn dịch do các thành phần miễn dịch thích ứng còn non nớt. Do đó, việc bảo vệ trẻ chống lại các bệnh nhiễm trùng chủ yếu phụ thuộc vào hệ thống miễn dịch bẩm sinh như: các kháng thể thụ động từ mẹ, các hợp chất kháng khuẩn có hoạt tính sinh học như cytokine, axit béo không bão hòa đa, protein kích thích miễn dịch, glycoprotein như lactoferrin, các thành phần glycated như mucin, oligosaccharid sữa mẹ (HMO) và các túi ngoại bào trong sữa mẹ... Sự đa dạng của các chất này đã cung cấp cho sữa mẹ nhiều đặc tính kháng virus.

Sữa mẹ đặc biệt là sữa non thậm chí có chức năng miễn dịch ngay cả trước khi có chức năng dinh dưỡng với việc tập trung sản xuất các chất điều hòa miễn dịch, kháng thể và các phân tử có chức năng kháng khuẩn, kháng virus trực tiếp.

Tác dụng kháng khuẩn trực tiếp của sữa mẹ được thể hiện thông qua các loại hợp chất immunoglobulin (sIgA, IgA, IgG, IgM, IgE, IgD) hay còn gọi là "liệu pháp globulin miễn dịch".

Đặc tính kháng virus của sữa mẹ: Vô số lợi ích - Ảnh 1.

Các nhóm hợp chất kháng khuẩn chính có trong sữa mẹ.

Những lợi ích của sữa mẹ được khoa học chứng minh

Đối với trẻ sơ sinh, sữa mẹ là thức ăn tốt nhất trong 6 tháng đầu đời, cung cấp nguồn dinh dưỡng thiết yếu. Trong 24 giờ đầu tiên sau khi sinh, vú mẹ tiết ra một chất lỏng đặc và có màu vàng gọi là sữa non. Sữa non chứa nhiều protein, ít đường và chứa nhiều hợp chất có lợi mà sữa công thức không thể thay thế.

Đặc biệt, sữa mẹ còn chứa các kháng thể quan trọng giúp trẻ chống lại sự tấn công của virus và vi khuẩn, giúp giảm nguy cơ mắc các bệnh như: Viêm tai giữa; nhiễm trùng đường hô hấp; cảm lạnh; tổn thương mô ruột; hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh (SIDS); dị ứng; bệnh về đường ruột; bệnh tiểu đường; bệnh bạch cầu …

Bên cạnh đó, nuôi con bằng sữa mẹ có thể giúp trẻ thông minh hơn thông qua sự gần gũi giữa mẹ và bé. Nhiều nghiên cứu chỉ ra, rằng trẻ sơ sinh được bú sữa mẹ sẽ thông minh hơn và ít có nguy cơ mắc các vấn đề về hành vi khi lớn lên.

Đối với mẹ, nuôi con bằng sữa mẹ cũng mang đến rất nhiều lợi ích như: giúp mẹ giảm cân; giúp tử cung co lại và giảm chảy máu nhờ tiết ra hormone Oxytocin khi cho con bú; tiết kiệm thời gian và tiền bạc; làm ngừng quá trình rụng trứng và kinh nguyệt giúp mẹ tránh thai….

Thêm vào đó, sự gắn kết giữa mẹ và bé khi cho con bú cũng giúp mẹ giảm nguy cơ mắc trầm cảm sau sinh (PPD) và các bệnh thường gặp như: huyết áp cao; viêm khớp; mỡ máu cao; tiểu đường; ung thư vú và ung thư buồng trứng…

Chính vì vậy, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến nghị nuôi con bằng sữa mẹ nên được bắt đầu sớm nhất là một giờ sau khi sinh và kéo dài cho đến 2 tuổi hoặc lâu hơn bởi những lợi ích "vàng" mà nó mang lại.

Đặc tính kháng virus của sữa mẹ: Vô số lợi ích - Ảnh 3.

Đong đầy yêu thương với giọt sữa đầu tiên.

Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Sữa mẹ rất giàu chất béo và năng lượng.

Theo Sức Khỏe & Đời Sống
Bình luận
Tin mới
  • 22/12/2025

    Protein động vật và protein thực vật - loại nào tốt hơn?

    Cuộc tranh luận về protein động vật và protein thực vật đã kéo dài từ lâu. Sự khác biệt cốt lõi giữa hai nguồn đạm này là gì và nó ảnh hưởng thế nào đến mục tiêu sức khỏe?

  • 22/12/2025

    Hormone giảm trong mùa đông

    Việc suy giảm hormone không phải là vấn đề riêng của ai cả, đặc biệt là trong mùa đông. Mùa đông gây ảnh hưởng tới rối loạn hormone và nội tiết tố cả ở nam giới và nữ giới.

  • 21/12/2025

    Hậu quả của loãng xương

    Loãng xương là tình trạng giảm mật độ và chất lượng xương, làm tăng nguy cơ gãy và làm thay đổi cấu trúc xương theo thời gian. Hậu quả của loãng xương không chỉ dừng lại ở gãy xương mà còn tạo ra một chuỗi hệ lụy trên nhiều phương diện về mặt lâm sàng, hành vi, thói quen hằng ngày, tâm lý, xã hội và kinh tế.

  • 21/12/2025

    Lý do dầu ô liu có thể là 'cứu tinh' cho người táo bón

    Uống một thìa dầu ô liu giúp bôi trơn đường ruột và hoạt động như một chất nhuận tràng tự nhiên nhẹ. Dầu ô liu kích thích nhu động ruột, làm mềm phân, từ đó giúp giảm táo bón và hỗ trợ tiêu hóa diễn ra trơn tru hơn.

  • 21/12/2025

    Điều gì xảy ra với huyết áp khi bạn bị tăng cholesterol?

    Tăng cholesterol có thể làm tăng huyết áp vì nó góp phần hình thành mảng bám trong động mạch (xơ vữa động mạch). Huyết áp cao có thể xảy ra do tim phải làm việc nhiều hơn để bơm máu.

  • 20/12/2025

    Thực phẩm tốt nhất và tệ nhất với người mắc cúm A

    Cúm A là một bệnh nhiễm virus cấp tính gây ra các triệu chứng khó chịu như sốt cao, đau họng, nhức mỏi toàn thân và mệt mỏi. Chế độ ăn uống khoa học và hợp lý là yếu tố nền tảng giúp tăng cường sức đề kháng, giảm nhẹ triệu chứng, rút ngắn thời gian hồi phục.

  • 20/12/2025

    Bạn nên uống bao nhiêu collagen mỗi ngày?

    Mức collagen bạn nên bổ sung phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chế độ ăn uống, tuổi tác, sức khỏe tổng thể và loại thực phẩm bổ sung. Liều dùng hàng ngày từ 2,5 đến 15 gram có thể an toàn và hiệu quả nếu bạn cần bổ sung collagen cho cơ thể.

  • 19/12/2025

    Hội chứng ống cổ tay khi mang thai: Khi nào cần đi khám?

    Hội chứng ống cổ tay ảnh hưởng tới khoảng 50-60% phụ nữ mang thai và thường gặp ở ba tháng cuối của thai kỳ. Hội chứng này có thể gây ra một số triệu chứng khó chịu cho thai phụ và có thể tự hết sau sinh vài tuần. Tuy nhiên vẫn có một số trường hợp khó chịu mà bạn cần tới gặp bác sĩ ngay. Cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây!

Xem thêm