Lạc nội mạc tử cung ở bàng quang là một dạng hiếm gặp và có thể gây khó chịu nghiêm trọng. Khi nó chỉ hình thành trên bề mặt của bàng quang, nó được gọi là lạc nội mạc tử cung bề ngoài, và nếu nó phát triển bên trong niêm mạc hoặc thành bàng quang, nó được gọi là lạc nội mạc tử cung sâu.
Trong các chu kỳ kinh nguyệt đều đặn, mô nội mạc tử cung dày lên và đào thải ra ngoài cơ thể theo đường máu. Tuy nhiên, khi các mô phát triển bên ngoài tử cung, nó không thể thoát ra ngoài qua âm đạo nên vẫn tồn đọng bên trong cơ thể. Điều này dẫn đến các triệu chứng như kinh nguyệt đau đớn và nhiều.
Trong bài viết này, chúng ta sẽ xem xét các triệu chứng, chẩn đoán và điều trị lạc nội mạc tử cung và cùng thảo luận về các dạng đau bàng quang khác và viêm bàng quang kẽ, có thể có các triệu chứng tương tự như lạc nội mạc tử cung bàng quang.
Sự phổ biến
Lạc nội mạc tử cung ảnh hưởng đến 6 đến 10 phần trăm phụ nữ trong những năm sinh sản của họ. Do đó, phần lớn phụ nữ được chẩn đoán trong thời gian này với độ tuổi trung bình là 27 tuổi.
Lạc nội mạc tử cung ở bàng quang là rất hiếm. Đau khi bàng quang đầy và phải đi tiểu thường xuyên, là những triệu chứng phổ biến của lạc nội mạc tử cung bàng quang. Một nghiên cứu năm cho thấy khoảng 30% phụ nữ bị lạc nội mạc tử cung không có triệu chứng. Một người có thể không biết rằng họ có tình trạng bệnh cho đến khi nó xuất hiện do kết quả của các xét nghiệm mà họ có vì một lý do khác, chẳng hạn như nghi ngờ vô sinh.
Một người phụ nữ có nhiều khả năng nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào của bệnh lạc nội mạc tử cung vào khoảng thời gian sắp có kinh.
Các triệu chứng của lạc nội mạc tử cung bàng quang cụ thể có thể bao gồm:
Khi lạc nội mạc tử cung phát triển ở các bộ phận khác của khung chậu, các triệu chứng có thể bao gồm:
Các giai đoạn của lạc nội mạc tử cung
Một khi chẩn đoán lạc nội mạc tử cung được xác định, bác sĩ sẽ xem tình trạng bệnh đang ở giai đoạn nào. Các giai đoạn được xác định dựa trên lượng mô hiện có và mức độ nó đã phát triển sâu vào các cơ quan của người đó.
Có bốn giai đoạn:
Giai đoạn 1. Tối thiểu: chỉ có một lượng nhỏ mô phát triển và nó chỉ được tìm thấy trên bề mặt hoặc xung quanh các cơ quan.
Giai đoạn 2. Nhẹ: có nhiều mô phát triển rộng hơn, nhưng chúng vẫn ở trên bề mặt của các cơ quan chứ không phải bên trong chúng.
Giai đoạn 3. Vừa phải: mô lan rộng hơn, bắt đầu phát triển bên trong các cơ quan vùng chậu.
Giai đoạn 4. Nặng: có rất nhiều mô nội mạc tử cung, đang phát triển bên trong một số cơ quan vùng chậu.
Hiện không có cách chữa khỏi bệnh lạc nội mạc tử cung. Tuy nhiên, tình trạng bệnh có thể được kiểm soát thông qua thuốc và đôi khi là phẫu thuật.
Phẫu thuật là phương pháp điều trị phổ biến nhất cho những người bị lạc nội mạc bàng quang. Trong quá trình phẫu thuật, bác sĩ sẽ cố gắng loại bỏ tất cả các mô phát triển trong bàng quang và điều này sẽ giúp làm giảm các triệu chứng.
Có hai loại phẫu thuật được sử dụng cho lạc nội mạc tử cung bàng quang:
Phẫu thuật qua niệu đạo là nơi bác sĩ đưa một ống soi mỏng vào bên trong niệu đạo và bàng quang. Ống soi có một công cụ cắt ở cuối của nó, được sử dụng để cắt mô nội mạc tử cung.
Cắt u nang một phần bao gồm việc loại bỏ một phần bị ảnh hưởng của bàng quang. Bác sĩ phẫu thuật có thể tiến hành phẫu thuật mở ổ bụng, bao gồm một vết rạch lớn hoặc nội soi ổ bụng, trong đó bác sĩ phẫu thuật sẽ cần phải thực hiện một số vết rạch nhỏ hơn.
Các bác sĩ có thể sẽ kê đơn các phương pháp điều trị bằng hormone để giúp làm chậm sự phát triển của mô nội mạc tử cung hoặc kiểm soát cơn đau. Các phương pháp điều trị hormone có thể bao gồm hormone giải phóng gonadotropin (GnRH) hoặc thuốc tránh thai.
Lạc nội mạc tử cung ở bàng quang không có bất kỳ ảnh hưởng nào đến khả năng sinh sản của phụ nữ. Tuy nhiên, mô nội mạc tử cung thường phát triển trong các bộ phận của hệ thống sinh sản của phụ nữ như buồng trứng, điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng thụ thai của phụ nữ.
Lạc nội mạc tử cung bàng quang so với viêm bàng quang kẽ
Viêm bàng quang kẽ có các triệu chứng tương tự như lạc nội mạc tử cung bàng quang. Một người bị viêm bàng quang kẽ có thể gặp nhiều triệu chứng giống như những người bị lạc nội mạc tử cung bàng quang. Cả hai tình trạng có thể gây ra:
Điều trị được khuyến nghị thường bao gồm thay đổi lối sống, chẳng hạn như thay đổi chế độ ăn uống, ngừng hút thuốc, uống ít hơn trước khi đi ngủ và lên lịch nghỉ ngơi theo kế hoạch để đảm bảo bàng quang không quá đầy.
Lạc nội mạc tử cung so với đau bàng quang khác
Các nguyên nhân khác có thể khiến một người cảm thấy khó chịu hoặc đau ở bàng quang bao gồm:
Nếu bạn cảm thấy khó chịu bàng quang hoặc cơn đau không biến mất, bạn nên hẹn gặp bác sĩ. Bác sĩ sẽ có thể thực hiện các xét nghiệm để tìm ra nguyên nhân.
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Những sự thật về tình trạng lạc nội mạc tử cung
Mỗi khi mùa mưa lũ đến, không chỉ cảnh quan thiên nhiên bị ảnh hưởng mà sức khỏe con người cũng đối mặt với nhiều nguy cơ, trong đó tiêu chảy là một trong những mối đe dọa phổ biến nhất. Nước lũ tràn ngập mang theo vô số vi sinh vật gây hại, làm ô nhiễm nguồn nước và thực phẩm, tạo điều kiện cho các mầm bệnh phát triển mạnh mẽ.
Răng khấp khểnh là tình trạng phổ biến và ảnh hưởng đến trẻ em, thanh thiếu niên và người lớn. Nguyên nhân bao gồm di truyền, răng mọc chen chúc, vấn đề về hàm, mất răng, chấn thương mặt và thói quen vệ sinh răng miệng không đúng cách.
Trong bối cảnh công nghệ phát triển mạnh mẽ, mạng xã hội đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày, đặc biệt là đối với giới trẻ. Các nền tảng như Facebook, Instagram, TikTok, Thread không chỉ là công cụ giao tiếp, chia sẻ thông tin mà còn là nơi giải trí phổ biến. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích rõ ràng, việc sử dụng mạng xã hội một cách mất kiểm soát đang đặt ra nhiều thách thức nghiêm trọng đối với sức khỏe tinh thần của thế hệ trẻ trên toàn cầu.
Việc tiêm chủng từ lâu đã được coi là một trong những thành tựu y học nổi bật, mang lại sự bảo vệ thiết yếu cho cả trẻ em và người lớn trước các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.
Rau xanh và trái cây tươi là nhóm thực phẩm thiếu yếu trong chế độ ăn hằng ngày nhưng nhiều người còn băn khoăn chưa biết lượng rau quả nên ăn mỗi ngày bao nhiêu là đủ?
Người cao tuổi thường cần ít năng lượng hơn so với khi còn trẻ, nhưng nhu cầu về các chất dinh dưỡng thiết yếu (vitamin, khoáng chất, protein, chất béo lành mạnh, carbohydrate phức hợp) vẫn tương đương hoặc thậm chí cao hơn.
Vibrio vulnificus là một loại trực khuẩn gram âm, di động, ưa mặn được tìm thấy ở khắp mọi nơi, chủ yếu ở vùng nước mặn và nước lợ ven biển. V. Vulnificus gây ra 1 trong 3 hội chứng riêng biệt: viêm dạ dày-ruột, nhiễm trùng huyết tiên phát và nhiễm trùng vết thương với tỉ lệ tử vong cao. Bệnh thường xẩy ra ở những người mắc bệnh gan mãn tính, suy giảm miễn dịch, hoặc các bệnh gây thừa sắt trong cơ thể. Khi nghi ngờ nhiễm V. Vulnificus dựa trên tiền sử, dịch tễ, diễn biến lâm sàng, vi khuẩn học, kháng sinh thích hợp cần dùng càng sớm càng tốt và can thiệp ngoại khoa khi có chỉ định.
Các chuyên gia y tế cảnh báo sự gia tăng các ca nhiễm vi khuẩn ăn thịt người Vibrio vulnificus tại Mỹ, đặc biệt ở các bang ven biển vùng Vịnh Mexico và Đông Nam Hoa Kỳ như Florida và Louisiana. Mặc dù vẫn được xem là bệnh hiếm gặp, nhưng mức độ nghiêm trọng và xu hướng tăng của các ca nhiễm cho thấy dấu hiệu bất thường và người dân không được chủ quan về nguy cơ lây nhiễm.