U phyllode là gì?
Khối u phyllode (hay khối u diệp thể) là sự trưởng của các tế bào bình thường phát triển thành một cục cứng trong vú. Những khối u phyllode này có cấu trúc giống lá cây, giới hạn rõ ràng và bao gồm thành phần là mô liên kết và biểu mô. Thông thường khi thực hiện chẩn đoán, các khối u phyllode sẽ có kích thước khá lớn (từ 4 đến 5 cm). Các khối u diệp thể có thể là:
Theo thống kê được đưa ra bởi các chuyên gia, đa số các khối u diệp thể vú là u lành tính, có diễn tiến chậm nên tiên lượng bệnh sau điều trị rất khả quan. Khối u diệp thể (u phyllode) thông thường sẽ được điều trị bằng phẫu thuật. Hầu hết các trường hợp bệnh có khối u diệp thể giáp biên sẽ không phát sinh vấn đề gì thêm sau điều trị.
Nguyên nhân u phyllode vú
Hiện tại các chuyên gia vẫn chưa chắc chắn về các nguyên nhân gây ra khối u phyllode vú. Tuy nhiên một số yếu tố được cho là làm tăng nguy cơ mắc u phyllode vú, bao gồm:
Dấu hiệu của u phyllode
Dấu hiệu phổ biến nhất của khối u phyllode rất dễ cảm nhận, bệnh nhân có thể sờ thấy khối u khi ấn lên da của vú. Chúng sẽ thường hình thành ở góc phần tư phía trên của vú. Trong một vài tuần hoặc vài tháng đầu, kích thước của khối u phyllode có thể đạt ít nhất 2 đến 3 cm. Tuy kích thước trung bình của khối u phyllode này là khoảng 4 cm nhưng chúng hoàn toàn có thể lớn hơn nhiều lần. Có khoảng 20% các khối u phyllode mang đường kính vượt quá 10 cm. Đây là loại khối u không gây đau đớn cho bệnh nhân. Một số đặc điểm nhận diện của khối u phyllode bao gồm:
Chẩn đoán u phyllode
Các trường hợp bệnh lý u phyllode là rất ít, chúng chỉ chiếm khoảng 0,3% đến 0,5% khối u vú ở phụ nữ. Chính vì thế, điều này gây không ít khó khăn cho các bác sĩ trong việc chẩn đoán xác định u phyllode. Ngoài ra, vì khối u phyllode có thể trông giống với u xơ tuyến nên cần phải có chẩn đoán phân biệt giữa 2 bệnh lý này. Giữa các loại khối u sẽ tồn tại 2 sự khác biệt chính:
Những khác biệt này có thể giúp bác sĩ đưa ra được chẩn đoán chính xác. Cũng tương tự các khối u khác, chẩn đoán khối u phyllode có thể bao gồm các xét nghiệm sau:
Điều trị u phyllode bằng những phương pháp nào?
Để điều trị u phyllode thì cách duy nhất đó là loại bỏ hoàn toàn khối u. Phương hướng điều trị bệnh này nhằm mục đích ngăn ngừa sự hình thành của các khối u mới cũng như chặn đứng các biến chứng do khối u hiện tại gây ra (dù ở thể lành tính, ác tính hay thể giáp biên). Các bác sĩ phẫu thuật sẽ tiến hành loại bỏ khối u và ít nhất 1 cm mô xung quanh nhằm giảm khả năng khối u phát triển trở lại. Đối với trường hợp khối u là ung thư, diện tích mô xung quanh cần loại bỏ có thể sẽ nhiều hơn. Nếu khối u phyllode ung thư tái phát, bác sĩ có thể sẽ đề nghị phẫu thuật cắt bỏ vú (cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ vú). Bên cạnh đó, bác sĩ có thể sẽ đề nghị kết hợp với điều trị xạ trị, hóa trị hoặc cả hai. Dù cho các khối u phyllode lành tính sẽ không lan ra ngoài vú nhưng vẫn cần được điều trị để ngăn cản sự phát triển lớn hơn. Sau khi loại bỏ một khối u phyllode vú, tại nơi phẫu thuật sẽ có cảm giác đau nhưng các biến chứng tiếp theo là rất hiếm. Các khối u phyllode thể lành tính sẽ ít có khả năng tái phát hơn so với khối u thể ác tính. Bệnh nhân sẽ được theo dõi tái phát, thường trong khoảng từ 1 đến 2 năm sau khi loại bỏ.
Đối với các trường hợp bệnh nhân mang khối u phyllode lành tính sẽ không có chỉ định xạ trị. Bác sĩ sẽ chỉ định xạ trị bổ trợ cho các trường hợp khối u phyllode ở thể giáp biên hoặc thể ác tính.
Vì số lượng bệnh nhân u phyllode không nhiều nên các dữ liệu còn hạn chế, theo đó vai trò của hoá trị toàn thân vẫn chưa rõ ràng. Chỉ định bổ trợ hóa trị với các khối u thể ác tính còn đang tồn tại nhiều tranh cãi.
Tóm lại, u phyllode là một dạng hiếm gặp, xảy ra với tỉ lệ 1% trong tất cả các khối u vú. Hầu hết chúng không phải là ung thư. Nhưng khoảng 25% các khối u này là ác tính. U phyllode dù lành tính hay ác tính đều cần phải điều trị và phương pháp điều trị là phẫu thuật loại bỏ u. Nếu nhận thấy ngực mình có các khối u lạ, bạn cần đi khám sớm để được chẩn đoán chính xác loại u mà mình mắc phải, để từ đó có phác đồ điều trị hợp lý và tránh những hoang mang, lo lắng không đáng có.
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Những điều cần biết về việc tự khám vú
Mỗi khi mùa mưa lũ đến, không chỉ cảnh quan thiên nhiên bị ảnh hưởng mà sức khỏe con người cũng đối mặt với nhiều nguy cơ, trong đó tiêu chảy là một trong những mối đe dọa phổ biến nhất. Nước lũ tràn ngập mang theo vô số vi sinh vật gây hại, làm ô nhiễm nguồn nước và thực phẩm, tạo điều kiện cho các mầm bệnh phát triển mạnh mẽ.
Răng khấp khểnh là tình trạng phổ biến và ảnh hưởng đến trẻ em, thanh thiếu niên và người lớn. Nguyên nhân bao gồm di truyền, răng mọc chen chúc, vấn đề về hàm, mất răng, chấn thương mặt và thói quen vệ sinh răng miệng không đúng cách.
Trong bối cảnh công nghệ phát triển mạnh mẽ, mạng xã hội đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày, đặc biệt là đối với giới trẻ. Các nền tảng như Facebook, Instagram, TikTok, Thread không chỉ là công cụ giao tiếp, chia sẻ thông tin mà còn là nơi giải trí phổ biến. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích rõ ràng, việc sử dụng mạng xã hội một cách mất kiểm soát đang đặt ra nhiều thách thức nghiêm trọng đối với sức khỏe tinh thần của thế hệ trẻ trên toàn cầu.
Việc tiêm chủng từ lâu đã được coi là một trong những thành tựu y học nổi bật, mang lại sự bảo vệ thiết yếu cho cả trẻ em và người lớn trước các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.
Rau xanh và trái cây tươi là nhóm thực phẩm thiếu yếu trong chế độ ăn hằng ngày nhưng nhiều người còn băn khoăn chưa biết lượng rau quả nên ăn mỗi ngày bao nhiêu là đủ?
Người cao tuổi thường cần ít năng lượng hơn so với khi còn trẻ, nhưng nhu cầu về các chất dinh dưỡng thiết yếu (vitamin, khoáng chất, protein, chất béo lành mạnh, carbohydrate phức hợp) vẫn tương đương hoặc thậm chí cao hơn.
Vibrio vulnificus là một loại trực khuẩn gram âm, di động, ưa mặn được tìm thấy ở khắp mọi nơi, chủ yếu ở vùng nước mặn và nước lợ ven biển. V. Vulnificus gây ra 1 trong 3 hội chứng riêng biệt: viêm dạ dày-ruột, nhiễm trùng huyết tiên phát và nhiễm trùng vết thương với tỉ lệ tử vong cao. Bệnh thường xẩy ra ở những người mắc bệnh gan mãn tính, suy giảm miễn dịch, hoặc các bệnh gây thừa sắt trong cơ thể. Khi nghi ngờ nhiễm V. Vulnificus dựa trên tiền sử, dịch tễ, diễn biến lâm sàng, vi khuẩn học, kháng sinh thích hợp cần dùng càng sớm càng tốt và can thiệp ngoại khoa khi có chỉ định.
Các chuyên gia y tế cảnh báo sự gia tăng các ca nhiễm vi khuẩn ăn thịt người Vibrio vulnificus tại Mỹ, đặc biệt ở các bang ven biển vùng Vịnh Mexico và Đông Nam Hoa Kỳ như Florida và Louisiana. Mặc dù vẫn được xem là bệnh hiếm gặp, nhưng mức độ nghiêm trọng và xu hướng tăng của các ca nhiễm cho thấy dấu hiệu bất thường và người dân không được chủ quan về nguy cơ lây nhiễm.