1. Tổng quan về viêm gan B và con đường lây truyền
Virus viêm gan B vẫn là mối đe dọa lớn đến sức khỏe toàn cầu, theo thống kê của WHO, có khoảng 400 triệu người trên thế giới mắc viêm gan B mạn tính. Ở Việt Nam hiện nay số người nhiễm virus viêm gan B chiếm khoảng 20% dân số (khoảng từ 12-16 triệu người), trong đó có khoảng 5 triệu người trong tình trạng viêm gan mạn tính, xơ gan hoặc ung thư gan.
Viêm gan B lây truyền khi máu, tinh dịch, hoặc dịch cơ thể khác (đã nhiễm virus viêm gan B) xâm nhập vào cơ thể người chưa bị nhiễm. Có thể bị nhiễm virus viêm gan B khi:
Khi sinh (lây truyền virus từ người mẹ đã nhiễm virus viêm gan B sang cho con trong khi sinh)
Quan hệ tình dục với người đã nhiễm virus viêm gan B.
Dùng chung kim tiêm, hoặc thiết bị tiêm thuốc khác với người nhiễm virus viêm gan B.
Dùng chung dao cạo râu, bàn chải đánh răng với người nhiễm virus viêm gan B.
Tiếp xúc trực tiếp với máu hoặc các vết thương hở của người nhiễm virus viêm gan B.
Tiếp xúc với các vật sắc nhọn có dính máu của người nhiễm virus viêm gan B.
Virus viêm gan B có thể sống ngoài cơ thể ít nhất là 7 ngày. Trong suốt khoảng thời gian này, virus vẫn có thể gây bệnh cho người nếu xâm nhập được vào cơ thể của người chưa bị bệnh.
Bến chứng của viêm gan B mạn tiến triển xơ gan, ung thư gan.
2. Đối tượng nguy cơ mắc viêm gan B
Viêm gan B có thể xảy ra ở bất kỳ đối tượng nào. Tuy nhiên, một số trường hợp trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và người lớn nhiễm virus nhưng không thể điều trị khỏi hoàn toàn. Những đối tượng sau đây dễ có nguy cơ nhiễm virus viêm gan B.
Những trẻ sơ sinh từ mẹ bị nhiễm virus viêm gan B.
Những người có nhiều bạn tình.
Người có bạn tình/ vợ / chồng bị nhiễm virus viêm gan B.
Người có quan hệ đồng tính nam.
Người tiêm chích thuốc (ma túy).
Nhân viên y tế hoặc nhân viên an ninh xã hội có tiếp xúc với máu, hoặc dịch cơ thể có dính máu của người nhiễm virus viêm gan B.
Những bệnh nhân lọc máu định kỳ.
3. Biểu hiện viêm gan B
Viêm gan B có triệu chứng không rõ ràng nên người bệnh rất khó nhận biết. Thậm chí có rất nhiều người bị nhiễm viêm gan B mà không hề hay biết. Tuy nhiên, kể cả khi không có triệu chứng bệnh gì thì virus viêm gan B vẫn có thể gây tổn hại nặng nề đến gan sau một thời gian phát triển âm ỉ. Do đó, cần lưu ý những triệu chứng nhận biết bệnh như sau:
Cơ thể mệt mỏi, ăn uống không ngon miệng.
Đau nhức xương khớp.
Thường xuyên buồn nôn, ói mửa.
Nước tiểu có màu vàng sẫm.
Đau bụng.
Phân màu xanh xám, sẫm màu.
Thường xuyên bị rối loạn tiêu hóa.
Vàng da, vàng mắt.
Có hiện tượng xuất huyết dưới da.
Đau hạ sườn phải.
Chướng bụng.
Viêm gan B nếu không được phát hiện và điều trị sớm có thể phát triển thành suy gan, xơ gan cổ trướng rất nguy hiểm đến sức khỏe.
Nhiễm virus viêm gan B, sau bao lâu thì xuất hiện triệu chứng? Nhiều người thắc mắc, kể từ khi bị nhiễm virus viêm gan B thì sau bao lâu sẽ xuất hiện triệu chứng? Thông thường, triệu chứng sẽ xuất hiện sau 90 ngày (3 tháng). Tuy nhiên, triệu chứng bệnh có thể biểu hiện trong khoảng thời gian từ 6 tuần - 6 tháng kể từ khi nhiễm virus viêm gan B. Các triệu chứng viêm gan B cấp tính kéo dài trong vài tuần, nhưng cũng có những bệnh nhân viêm gan B cấp có biểu hiện triệu chứng kéo dài tới 6 tháng. Cần lưu ý, nhiều người bị viêm gan B mà không có triệu chứng vẫn có thể lây bệnh cho người khác. |
4. Biến chứng viêm gan B và tiến triển xơ gan, ung thư gan
Một số bệnh nhân duy trì những biểu hiện (triệu chứng) tương tự như viêm gan B cấp. Tuy nhiên, hầu hết bệnh nhân viêm gan B mạn tính không có biểu hiện triệu chứng nào trong khoảng 20-30 năm. Chính vì lẽ đó mà viêm gan B mạn sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm.
Theo nghiên cứu khoảng 15-25% bệnh nhân viêm gan B mạn sẽ bị những biến chứng nặng nề về gan như xơ gan, ung thư gan. Kể cả khi mới bị xơ gan giai đoạn sớm, nhiều bệnh nhân vẫn chưa thấy biểu hiện triệu chứng gì, mặc dù khi đó các xét nghiệm chức năng gan đã có biểu hiện bất thường.
Thông thường bị nhiễm virus viêm gan B, chỉ có khoảng 25% bệnh nhân nhiễm viêm gan B cấp là có biểu hiện lâm sàng và có thể được chẩn đoán và điều trị. Một số ít có khả năng chống lại viêm gan B và loại bỏ được virus trong cơ thể. Số còn lại thường không có biểu hiện lâm sàng và tiến triển thành viêm gan B mạn tính.
Viêm gan B mạn tính diễn biến âm thầm theo thời gian, virus phá hủy các tế bào gan gây tổn thương gan nghiêm trọng, từ đó dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như xơ gan thậm chí ung thư gan. Phần lớn bệnh nhân có biểu hiện triệu chứng khi đã ở giai đoạn muộn.
Do viêm gan B thường không biểu hiện triệu chứng, nên để biết có bị viêm gan B hay không thì cần tới các cơ sở y tế, bệnh viện để được làm một số xét nghiệm máu. Dựa trên kết quả xét nghiệm, bác sĩ có thể cho kết quả là viêm gan B cấp tính hay mạn tính hoặc đã từng nhiễm virus viêm gan B nhưng đã tự khỏi bệnh. Nếu đã có miễn dịch (có kháng thể) chống lại virus viêm gan B thì không cần tiêm ngừa.
5. Có virus viêm gan B, khi nào cần điều trị?
Về điều trị viêm gan B, trong giai đoạn bị viêm gan B cấp, người bệnh cần được nghỉ ngơi, dinh dưỡng hợp lý. Một số bệnh nhân cần nhập viện. Một số trường hợp cần dùng thuốc điều trị - điều này được quyết định bởi bác sĩ chuyên khoa gan.
Nếu viêm gan B mạn tính thì người bệnh sẽ được theo dõi định kỳ bởi bác sĩ chuyên khoa gan. Việc theo dõi định kỳ là rất quan trọng.
Không phải trường hợp nào cũng phải uống thuốc. Tùy thuộc tình trạng bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định sử dụng thuốc để điều trị khi cần. Hiện nay có những thuốc điều trị viêm gan B mạn rất hiệu quả.
Nhiều người thắc mắc khi xét nghiệm có virus viêm gan B mà bác sĩ lại không kê thuốc gì. Bởi lẽ, khi virus xâm nhập vào gan sẽ diễn ra sự tương tác giữa virus và cơ thể, do đó người mang virus viêm gan B có thể trải qua nhiều giai đoạn bệnh khác nhau: có giai đoạn không phải uống thuốc, có giai đoạn phải uống thuốc hoặc tiêm thuốc để điều trị.
Nếu bệnh nhân đang ở giai đoạn không phải uống thuốc thì cần tái khám định kì mỗi 3-6 tháng, để làm các xét nghiệm cần thiết đánh giá tình trạng bệnh, khi thấy bệnh chuyển sang giai đoạn cần phải điều trị bằng thuốc thì được điều trị kịp thời, tránh để trễ dẫn tới xơ gan, ung thư gan và tử vong. Việc nhận định chính xác thời điểm cần điều trị là vấn đề tương đối phức tạp, đòi hỏi người thầy thuốc phải cân nhắc rất tỉ mỉ.
Người bệnh đang ở giai đoạn không phải uống thuốc cần tuyệt đối hạn chế rượu bia, tuyệt đối không sử dụng thuốc theo mách bảo, theo truyền miệng khi chưa có ý kiến của bác sĩ.
Tiêm vaccine phòng viêm gan B được coi là phương pháp phòng tránh bệnh hiệu quả nhất.
6. Phòng bệnh viêm gan B
Hiện nay, tiêm vaccine phòng viêm gan B được coi là phương pháp phòng tránh bệnh hiệu quả nhất. Nếu bệnh đã chuyển sang giai đoạn mạn tính thì chỉ có thể dùng thuốc để kiểm soát tình trạng virus viêm gan B trong cơ thể.
Theo khuyến cáo của WHO cần tiêm vaccine phòng viêm gan B đầu tiên càng sớm càng tốt. Cần tiêm cho tất cả trẻ em trong vòng 24h sau sinh và các mũi tiếp theo lúc 2, 3 và 4 tháng tuổi theo chương trình tiêm chủng mở rộng.
Ngoài ra, để phòng bệnh cần quan hệ tình dục thủy chung, an toàn, sử dụng bao cao su để tránh lây nhiễm virus viêm gan B.
Nên đi khám sức khỏe định kỳ để chắc chắn không bị nhiễm bệnh và những người bị viêm gan B mạn tính cần được theo dõi thường xuyên bởi bác sĩ chuyên khoa gan.
Nên tránh uống rượu bia (để hạn chế tổn thương thêm cho gan). Khi dùng thêm bất cứ thuốc gì cũng cần được tư vấn bởi bác sĩ, để tránh những thuốc gây hại cho gan.
Tham khảo thêm thông tin bài viết: Khi nào viêm gan B thành ung thư gan?
Lỵ trực khuẩn là tình trạng nhiễm khuẩn đường tiêu hóa cấp tính và cần được điều trị kịp thời để phòng tránh những biến chứng nguy hiểm.
Khi mùa thi đến gần, học sinh bước vào giai đoạn căng thẳng và áp lực cao, đòi hỏi sự tập trung tối đa cũng như khả năng ghi nhớ và tư duy sắc bén. Bên cạnh việc học tập chăm chỉ, chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường sức khỏe não bộ, giúp kiểm soát lo âu và tối ưu hóa hiệu suất học tập.
Trong bối cảnh các nhà khoa học không ngừng tìm kiếm các biện pháp phòng ngừa ung thư, chế độ ăn uống, đặc biệt là việc tiêu thụ trái cây và rau quả, được xem là một yếu tố quan trọng. Cà chua, với thành phần lycopene nổi bật, đang thu hút sự chú ý đặc biệt.
Việc thiết lập lịch trình ngủ và thói quen trước khi đi ngủ, đặt đồng hồ báo thức và điều chỉnh chế độ ăn uống là một số phương pháp có thể giúp bạn ngủ ngon hơn và thức dậy dễ dàng vào buổi sáng.
Tuy không có chế độ ăn kiêng đặc biệt nào có thể chữa khỏi hội chứng thiên thần nhưng dinh dưỡng hợp lý có thể giúp kiểm soát cân nặng, cải thiện giấc ngủ, quản lý táo bón và hỗ trợ phát triển nhận thức.
Dậy thì là một giai đoạn quan trọng trong cuộc đời mỗi người, đánh dấu sự chuyển đổi từ trẻ em sang người trưởng thành. Đây là giai đoạn cơ thể có nhiều thay đổi về mặt thể chất và tâm sinh lý, đặt nền móng cho sức khỏe sinh sản và sức khỏe tổng quát trong tương lai. Việc thấu hiểu những biến đổi này, cùng với sự quan tâm, hỗ trợ từ gia đình và xã hội, sẽ giúp thanh thiếu niên vượt qua giai đoạn dậy thì một cách an toàn và khỏe mạnh.
Bệnh lao hạch gây ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe và khả năng ăn uống. Việc phát hiện sớm, điều trị đúng phác đồ và có chế độ dinh dưỡng hợp lý sẽ giúp người bệnh nhanh phục hồi sức khỏe.
Bạn có thể dùng salad như một bữa ăn lành mạnh hoặc món ăn kèm, nhưng salad có thể gây ra một số vấn đề về tiêu hóa tùy thuộc vào thành phần của nó. Rau và trái cây sống là những thực phẩm có thể gây đầy hơi và chướng bụng do một số hợp chất và vi khuẩn, và chúng có thể là lý do tại sao bạn có thể bị đau bụng dữ dội sau khi ăn salad.