Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Ai nên và không nên chủng ngừa viêm gan B?

Việt Nam là nước thuộc vùng có tỷ lệ lưu hành bệnh viêm gan B cao (khoảng 10-20%). Tiêm vắc xin viêm gan B là cách phòng bệnh hiệu quả nhất, phòng ngừa các biến chứng nghiêm trọng như xơ gan hoặc ung thư gan.

I. Vắc xin chủng ngừa bảo vệ được trong bao lâu?

Khi được tiêm vào cơ thể, vắc xin tự động sản sinh ra những kháng thể để bảo vệ cơ thể khỏi sự tấn công của virus viêm gan B. Những kháng thể này có thể kéo dài từ 10-20 năm.

Những người đã tiêm vắc xin nhưng không đủ liều theo lịch tiêm chủng cần được kiểm tra xét nghiệm kháng thể anti-HBs và tiêm những mũi theo lịch bổ sung. Nếu đã tiêm vắc xin phòng viêm gan B nhưng cơ thể không tạo được kháng thể thì phải tiêm vắc xin lại từ đầu theo phác đồ chuẩn.

Nếu cơ thể đã có miễn dịch với viêm gan B, thì anti-HBs sẽ được phân thành 3 cấp bậc:

- Mức từ 0-10IU/ml: khả năng bảo vệ cơ thể của virus rất thấp, cần tiêm phòng vắc xin để tạo được kháng thể mạnh hơn.

- Mức từ 10-100IU/ml: cơ thể đã có kháng thể nhưng yếu, có thể cần phải tiêm nhắc lại một mũi vắc xin để tăng cường kháng thể.

- Lớn hơn 100-1000IU/ml: kháng thể trong cơ thể rất lớn, có thể miễn nhiễm với virus viêm gan B.

Vắc xin viêm gan B có tác dụng phòng ngừa từ 10 năm trở lên

Vắc xin viêm gan B có tác dụng phòng ngừa từ 10 năm trở lên.

II. Những đối tượng nên và không nên chủng ngừa viêm gan B

1. Ai nên chủng ngừa viêm gan B?

- Tất cả trẻ sơ sinh.

- Thanh thiếu niên dưới 19 tuổi chưa được chủng ngừa cũng nên được chủng ngừa.

Chủng ngừa viêm gan B cũng được khuyến cáo cho một số người lớn chưa được chủng ngừa:

- Những người có nguy cơ lây nhiễm viêm gan B khi quan hệ tình dục:

+ Bạn tình có kháng nguyên bề mặt siêu vi B (HBsAg);

+ Những người có hoạt động tình dục không có mối quan hệ lâu dài, một vợ một chồng (ví dụ: những người có nhiều hơn một bạn tình trong 6 tháng trước đó);

+ Những người đang điều trị bệnh lây truyền qua đường tình dục;

+ Nam giới có quan hệ tình dục đồng giới.

- Những người có nguy cơ phơi nhiễm viêm gan B khi tiếp xúc với máu qua da hoặc niêm mạc:

+ Những người gần đây hoặc đang tiêm chích ma túy;

+ Trong gia đình có người dương tính với HBsAg;

+ Cư dân và nhân viên của các cơ sở dành cho người khuyết tật chậm phát triển;

+ Nhân viên y tế, công an, bảo vệ… có nguy cơ tiếp xúc với máu hoặc dịch cơ thể bị nhiễm máu;

+ Người mắc bệnh thận giai đoạn cuối: chạy thận nhân tạo, thẩm phân phúc mạc, lọc máu tại nhà…;

+ Người mắc bệnh tiểu đường từ 19 - 59 tuổi; người mắc bệnh tiểu đường từ 60 tuổi trở lên được bác sĩ điều trị chỉ định tiêm vắc xin.

- Khác:

+ Du khách quốc tế đến các quốc gia có tỷ lệ mắc viêm gan B trung bình hoặc cao;

+ Người nhiễm virus viêm gan C;

+ Những người bị bệnh gan mạn tính (xơ gan, bệnh gan nhiễm mỡ, bệnh gan do rượu, viêm gan tự miễn, alanine aminotransferase (ALT) hoặc aspartate aminotransferase (AST) tăng gấp 2 bình thường);

+ Người nhiễm HIV;

+ Phạm nhân;

+ Nạn nhân của tấn công hoặc lạm dụng tình dục;

+ Bất cứ ai muốn được bảo vệ khỏi bệnh viêm gan B.

Trẻ sơ sinh là một trong những đối tượng cần được chủng ngừa viêm gan B

Trẻ sơ sinh là một trong những đối tượng cần được chủng ngừa viêm gan B.

2. Ai không nên chủng ngừa viêm gan B?

Vắc xin viêm gan B là một trong những loại vắc xin được khuyến cáo tiêm chủng đối với mọi đối tượng. Tuy nhiên, một số trường hợp sau đây thì việc tiêm vắc xin viêm gan B có thể đem đến tác dụng ngược, gây tổn hại tới sức khỏe:

- Dị ứng vắc xin viêm gan B hoặc các thành phần có trong vắc xin;

- Dị ứng với nấm men;

- Dị ứng với neomycin (chống chỉ định với Twinrix).

III. Ai cần trì hoãn chủng ngừa viêm gan B?

Hoãn tiêm đối với người đang ốm, sốt hoặc mắc các bệnh nhiễm trùng cấp tính (như viêm phổi, viêm họng, viêm amidan…).

Những trẻ đẻ non, cân nặng thấp, đẻ khó, mẹ bị sốt trước và sau khi sinh, nước ối bẩn, con bị ngạt, thai già tháng, trẻ dị tật... cần được thăm khám cẩn thận trước khi tiêm.

IV. Đã bị viêm gan B thì có thể chủng ngừa được nữa hay không?

Vắc xin phòng viêm gan B chỉ có tác dụng với những người chưa từng mắc bệnh viêm gan B. Trong trường hợp xét nghiệm máu phát hiện đang nhiễm virus viêm gan B (HBsAg dương tính), cần thực hiện tiếp các xét nghiệm chuyên sâu để theo dõi tình trạng bệnh, không cần tiêm phòng vắc xin.

V. Khi nào tiêm nhắc lại vắc xin viêm gan B?

Vắc xin viêm gan B không đáp ứng miễn dịch suốt đời, do đó lượng kháng thể sẽ giảm dần theo thời gian. Để đảm bảo lượng kháng thể luôn đủ cao để chống lại virus gây bệnh, sau 5 - 10 năm, trẻ em và người lớn nên nên tiêm nhắc 1 mũi kể từ đợt chủng ngừa đầy đủ theo phác đồ chuẩn trước đó.

Nên tiêm nhắc lại vắc xin viêm gan B khi nồng độ xuống thấp.

VI. Đến hẹn chích ngừa viêm gan B mũi thứ hai, nhưng bị cảm, phải làm sao?

Những người bị cảm nhẹ vẫn có thể được tiêm phòng vắc xin viêm gan B. Những người bị bệnh vừa hoặc nặng nên đợi cho đến khi khỏi bệnh trước khi chủng ngừa viêm gan B.

Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Tất cả những gì cần biết về vaccine ngừa viêm gan B.

Theo alobacsi.com
Bình luận
Tin mới
  • 04/12/2025

    Loãng xương ở phụ nữ tiền mãn kinh và mãn kinh

    Loãng xương là tình trạng suy giảm nghiêm trọng lượng khoáng chất trong xương, làm thay đổi cấu trúc và giảm độ chắc khỏe của xương. Trong đó, phụ nữ ở giai đoạn mãn kinh là nhóm đối tượng có nguy cơ cao nhất mắc bệnh, dẫn đến nhiều hệ lụy khó lường đối với sức khỏe. Hãy cùng tìm hiểu kỹ hơn về loãng xương ở phụ nữ mãn kinh nhé!

  • 04/12/2025

    Ai không nên ăn thịt lợn nọng?

    Thịt lợn nọng ngon nhưng do hàm lượng chất béo bão hòa cao, một số nhóm người nên đặc biệt hạn chế tiêu thụ thịt nọng.

  • 04/12/2025

    Sự thật về tóc bạc

    Nang tóc của bạn có các tế bào sắc tố tạo ra melanin, một chất hóa học tạo nên màu tóc của bạn. Khi bạn già đi, các tế bào này bắt đầu chết. Không có sắc tố, các sợi tóc mới mọc ra nhạt hơn và có nhiều sắc thái khác nhau của màu xám, bạc và cuối cùng là màu trắng. Khi nang tóc ngừng tạo ra melanin, nó sẽ không tạo ra các sợi tóc màu nữa.

  • 03/12/2025

    Có nên dùng ‘đường ăn kiêng’ để giảm cân?

    Việc sử dụng 'đường ăn kiêng' để giảm cân đang là một xu hướng phổ biến nhưng nó vẫn còn là một chủ đề gây nhiều tranh cãi. Vậy đường ăn kiêng có tác dụng gì và có an toàn để giảm cân không?

  • 03/12/2025

    Viêm xoang trong mùa đông

    Vào những tháng cuối năm thời tiết chuyển lạnh, nhiệt độ giảm kèm theo những cơn mưa là cả một thách thức với hệ hô hấp, khó chịu với mũi và xoang. Sự kết hợp giữa không khí khô và thay đổi nhiệt độ này ảnh hưởng đến hoạt động bài tiết chất nhầy của mũi và xoang để bảo vệ hệ hô hấp và lọc không khí; có thể dẫn đến các dấu hiệu nghẹt mũi, áp lực và khó chịu. Hiểu được tác động theo mùa này đối với sức khỏe xoang giúp giải thích tại sao nhiều người gặp phải các vấn đề liên quan đến xoang nhiều hơn trong những tháng mùa đông và chỉ ra những cách chúng ta có thể bảo vệ hệ hô hấp tốt hơn trong mùa lạnh.

  • 02/12/2025

    Eswatini – Quốc gia đầu tiên trên thế giới triển khai mũi tiêm phòng HIV hai lần mỗi năm

    Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.

  • 02/12/2025

    4 lợi ích nổi bật nhất của rau càng cua với sức khỏe

    Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.

  • 02/12/2025

    Các dấu hiệu nhận biết đột quỵ vào mùa đông

    Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.

Xem thêm