Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Kiểm soát bệnh thoái hoá điểm vàng

Thoái hoá điểm vàng dạng khô và ướt là 2 tình trạng bệnh khác nhau. Hãy cùng tìm hiểu các cách kiểm soát của từng dạngb ệnh để giúp dự phòng tình trạng suy giảm thị lực của bạn.

Thoái hoá điểm vàng là căn bệnh về mắt thường phát triển ở những người trên 60 tuổi. Khoảng 80% số người bị thoái hoá điểm vàng sẽ mắc dạng thoái hoá điểm vàng dạng khô, dạng bệnh thường không có triệu chứng. Thậm chí nhiều người còn không biết rằng mình bị thoái hoá điểm vàng. Do vậy, việc khám mắt định kỳ thường xuyên khi về già là vô cùng quan trọng. Theo Viện Nhãn khoa Hoa Kỳ (AAO), những người trên 65 tuyển nên được kiểm tra mắt toàn diện 1-2 năm/lần, kể cả khi không có các triệu chứng về thay đổi thị lức.

Có khoảng 10-20% số người bị thoái hoá điểm vàng dạng khô sẽ tiến triển thành bệnh thoái hoá điểm vàng dạng ướt. Trong dạng ướt, các mạch máu bất thường sẽ hình thành từ điểm vàng. Những mạch máu bất thường này sẽ bị chảy máu hoặc rò rì, khiến bạn không thể nhìn rõ được. Các vấn đề liên quan đến thị lực do thoái hoá điểm vàng ướt gây ra có thể khiến các hoạt động thường ngày trở nên khó khăn hơn, ví dụ như việc xem tivi, lái xe, nhận mặt mọi người.

 

Kiểm soát tình trạng thoái hoá điểm vàng khô.

Kể cả khi tình trạng thoái hoá điểm vàng khô không gây ra các triệu chứng, thì bệnh vẫn cần được kiểm soát bằng các cách sau:

  • Khám mắt thường xuyên: những người bị dạng khô nên khám mắt 6 tháng/lần.
  • Kiểm soát thị lực tại nhà: bạn nên tự kiểm tra thị lực tại nhà. Nếu bạn cảm thấy thị lực bị mờ đi hoặc có các đốm bất thường khi nhin, điều đó có nghĩa là bệnh thoái hoá điểm vàng khô của bạn đang thay đổi. Bạn nên tự kiểm tra thị lực của mình 1 lần/tuần
  • Bỏ thuốc lá: nếu bạn hút thuốc, thì bạn nên bỏ thuốc vì thuốc lá có thể làm nặng thêm bệnh thoái hoá điểm vàng. Nguy cơ bị suy giảm thị lực có thể tăng lên tới 25% nếu bạn hút thuốc.
  • Bổ sung vitamin tốt cho mắt: Với những người bị thoái hoá điểm vàng dạng khô, sử dụng một công thức phối hợp các vitamin và khoáng chất có tính chống oxy hoá có thể giúp làm giảm nguy cơ phát triển bệnh thành dạng ướt đi khoảng 25% trong vòng 5 năm. Các chất này bao gồm vitamin A, C, E, kẽm, đồng và lutein.

Kiểm soát tình trạng thoái hoá điểm vàng dạng ướt

Nếu thoái hoá điểm vàng dạng khô tiến triển thành dạng ướt, thì việc được chẩn đoán bệnh càng sớm sẽ càng tốt.  Dưới đây là 5 bước nên thực hiện nếu bạn bị thoái hoá điểm vàng dạng ướt:

  • Điều trị thường xuyên: Thoái hoá điểm vàng dạng ướt thường được điều trị bằng các thuốc ức chế yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (anti – VEGF).Phương pháp này sẽ khiến các mạch máu không hình thành ở phía sau võng mạc nữa và làm giảm tình trạng rò rỉ. Anti-VEGF cũng giúp dự phòng tình trạng mất thị lực. Tần suất tiêm thuốc sẽ rất khác nhau, nhưng bạn có thể cần phải tiêm mỗi tháng một lần, phụ thuộc vào triệu chứng của bạn.
  • Tiếp tục bổ sung vitamin nếu mới chỉ có một mắt bị thoái hoá điểm vàng ướt: thoái hoá điểm vàng dạng ướt thường sẽ phát triển ở một mắt trước. Nếu mắt còn lại của bạn vẫn mắc bệnh ở dạng khô, thì việc tiếp tục bổ sung các loại vitamin tốt cho mắt để giảm nguy cơ phát triển bệnh dạng ướt ở mắt còn lại là vô cùng quan trọng.
  • Sử dụng các sản phẩm hỗ trợ thị lực yếu: nếu thị lực của bạn đã bị ảnh hưởng bởi tình trạng thoái hoá điểm vàng dạng ướt, có rất nhiều cách để bạn có thể hỗ trợ thị lực. Hãy trao đổi cho bác sĩ về việc phục hồi chức năng cho mắt. Sử dụng các công cụ hỗ trợ như kính lúp khi đọc cũng có thể giúp ích. Bạn cũng có thể phải điều chỉnh một chút ở căn nhà của mình để giúp bạn nhìn thấy dễ dàng hơn.

Nhìn chung, điều trị thoái hoá điểm vàng dạng ướt đã và đang có rất nhiều tiến bộ so với trước kia. Nếu bạn đã mắc bệnh, chủ động trong việc điều trị và phục hồi sẽ giúp bạn bảo tồn được thị lực và chất lượng cuộc sống.

Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Các bài tập cho mắt có giúp bạn cải thiện tầm nhìn?

Bình luận
Tin mới
  • 22/12/2025

    Protein động vật và protein thực vật - loại nào tốt hơn?

    Cuộc tranh luận về protein động vật và protein thực vật đã kéo dài từ lâu. Sự khác biệt cốt lõi giữa hai nguồn đạm này là gì và nó ảnh hưởng thế nào đến mục tiêu sức khỏe?

  • 22/12/2025

    Hormone giảm trong mùa đông

    Việc suy giảm hormone không phải là vấn đề riêng của ai cả, đặc biệt là trong mùa đông. Mùa đông gây ảnh hưởng tới rối loạn hormone và nội tiết tố cả ở nam giới và nữ giới.

  • 21/12/2025

    Hậu quả của loãng xương

    Loãng xương là tình trạng giảm mật độ và chất lượng xương, làm tăng nguy cơ gãy và làm thay đổi cấu trúc xương theo thời gian. Hậu quả của loãng xương không chỉ dừng lại ở gãy xương mà còn tạo ra một chuỗi hệ lụy trên nhiều phương diện về mặt lâm sàng, hành vi, thói quen hằng ngày, tâm lý, xã hội và kinh tế.

  • 21/12/2025

    Lý do dầu ô liu có thể là 'cứu tinh' cho người táo bón

    Uống một thìa dầu ô liu giúp bôi trơn đường ruột và hoạt động như một chất nhuận tràng tự nhiên nhẹ. Dầu ô liu kích thích nhu động ruột, làm mềm phân, từ đó giúp giảm táo bón và hỗ trợ tiêu hóa diễn ra trơn tru hơn.

  • 21/12/2025

    Điều gì xảy ra với huyết áp khi bạn bị tăng cholesterol?

    Tăng cholesterol có thể làm tăng huyết áp vì nó góp phần hình thành mảng bám trong động mạch (xơ vữa động mạch). Huyết áp cao có thể xảy ra do tim phải làm việc nhiều hơn để bơm máu.

  • 20/12/2025

    Thực phẩm tốt nhất và tệ nhất với người mắc cúm A

    Cúm A là một bệnh nhiễm virus cấp tính gây ra các triệu chứng khó chịu như sốt cao, đau họng, nhức mỏi toàn thân và mệt mỏi. Chế độ ăn uống khoa học và hợp lý là yếu tố nền tảng giúp tăng cường sức đề kháng, giảm nhẹ triệu chứng, rút ngắn thời gian hồi phục.

  • 20/12/2025

    Bạn nên uống bao nhiêu collagen mỗi ngày?

    Mức collagen bạn nên bổ sung phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chế độ ăn uống, tuổi tác, sức khỏe tổng thể và loại thực phẩm bổ sung. Liều dùng hàng ngày từ 2,5 đến 15 gram có thể an toàn và hiệu quả nếu bạn cần bổ sung collagen cho cơ thể.

  • 19/12/2025

    Hội chứng ống cổ tay khi mang thai: Khi nào cần đi khám?

    Hội chứng ống cổ tay ảnh hưởng tới khoảng 50-60% phụ nữ mang thai và thường gặp ở ba tháng cuối của thai kỳ. Hội chứng này có thể gây ra một số triệu chứng khó chịu cho thai phụ và có thể tự hết sau sinh vài tuần. Tuy nhiên vẫn có một số trường hợp khó chịu mà bạn cần tới gặp bác sĩ ngay. Cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây!

Xem thêm