Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Khuyến cáo về sử dụng thuốc an toàn khi mang thai - Phần 1

Khi mang thai, gần như toàn bộ sự quan tâm của bạn sẽ chuyển sang em bé. Tuy nhiên, bản thân bạn cũng cần được quan tâm chăm sóc, đặc biệt là khi bạn bị ốm. Theo thống kê của Trung tâm kiểm soát dịch bệnh Hoa Kỳ-CDC, 10 phụ nữ mang thai thì có tới 9 người sẽ phải dùng thuốc vào một thời điểm nào đó của thai kỳ.

FDA đã phân loại các loại thuốc không cần kê đơn và các loại thuốc cần kê đơn thành từng nhóm. Những loại thuốc trong nhóm A, B và C được coi là an toàn để sử dụng trong quá trình mang thai. Nguyên nhân là vì lợi ích của việc dùng thuốc để điều trị bệnh sẽ lớn hơn nguy cơ do việc không dùng thuốc đem lại. Phân loại cụ thể như sau:

Thuốc nhóm A: Các nghiên cứu có nhóm chứng trên phụ nữ mang thai đã chứng minh rằng những thuốc này không có nguy cơ ảnh hưởng đến thai nhi trong 3 tháng đầu hoặc 3 tháng cuối của thai kỳ.

Thuốc nhóm B: Nghiên cứu trên động vật chưa chứng minh được các ảnh hưởng tiêu cực lên thai nhi, nhưng cũng chưa có nghiên cứu kiểm chứng tính an toàn trên người. HOẶC nghiên cứu trên động vật cho thấy có các ảnh hưởng tiêu cực lên thai nhi nhưng những ảnh hưởng này chưa được kiểm chứng bởi nghiên cứu trên người trong 3 tháng đầu thai kỳ.

Thuốc nhóm C: Nghiên cứu trên động vật cho thấy các ảnh hưởng tiêu cực lên thai nhi VÀ không có các nghiên cứu có nhóm chứng trên phụ nữ hoặc trên động vật. Các thuốc thuộc nhóm này sẽ được sử dụng một cách thận trọng và chỉ được sử dụng khi cân nhắc kỹ càng cho thấy lợi ích nhiều hơn nguy cơ.

Thuốc nhóm D: Có những bằng chứng cho thấy thuốc gây nguy cơ với thai nhi trên động vật hoặc trên người. Thuốc thuộc nhóm này vẫn có thể được sử dụng nếu lợi ích nhiều hơn nguy cơ, ví dụ như trong trường hợp đe doạ tính mạng.

Thuốc thuộc nhóm X: Nghiên cứu trên người hoặc động vật đã chứng minh được các tác dụng tiêu cực với thai nhi HOẶC các tác dụng tiêu cực đã được chứng minh bằng các nghiên cứu cộng đồng. Nguy cơ xảy ra khi uống thuốc lớn hơn bất cứ lợi ích nào mà thuốc mang lại. Tuyệt đối không được kê đơn cho phụ nữ đang mang thai hoặc chuẩn bị mang thai.

Thuốc giảm đau hoặc thuốc đau đầu

Paracetamon (thuộc nhóm B) là loại thuốc thường được sử dụng để giảm đau trong khi mang thai. Loại thuốc này được sử dụng khá rộng rãi và có rất ít tài liệu ghi chép lại các tác động bất lợi của thuốc.

Ngược lại, aspirin và các thuốc chống viêm không chứa steroid (NSAIDs) lại là các loại thuốc nên tránh sử dụng trong quá trình mang thai. Các thuốc NSAIDs bao gồm:

  • Ibuprofen
  • Ketoprofen
  • Naproxen

Nếu bạn bị đau dữ dội, như sau phẫu thuật, bác sỹ có thể sẽ kê đơn sử dụng các thuốc opioid trong thời gian ngắn. Khi được sử dụng đúng chỉ dẫn, các thuốc này sẽ không gây ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi. Nguyên nhân là vì sử dụng opioid trong quá trình mang thai sẽ có thể đem lại nguy cơ mắc hội chứng cai sau khi sinh.

Thuốc cảm lạnh

Các thuốc cảm lạnh chưa được nghiên cứu đầy đủ về việc sử dụng trong quá trình mang thai. Một số bác sỹ gợi ý rằng, nên đợi sau khi thai đã được 12 tuần mới sử dụng thuốc cảm lạnh để hạn chế tối đa các tác động bất lợi lên em bé.

Các loại thuốc cảm lạnh có thể sử dụng được bao gồm:

  • Các loại siro ho đơn giản
  • Siro ho có chứa dextromethorphan (thuốc loại C) hoặc  dextromethorphan-guaifenesin (thuốc loại C)
  • Thuốc ho long đờm sử dụng ban ngày
  • Thuốc giảm ho vào ban đêm
  • Paracetamol (thuốc loại B) để hạ sốt và giảm đau.

Các bác sỹ thường khuyên phụ nữ nên thử các biện pháp điều trị tại nhà trước khi dùng thuốc điều trị cảm lạnh, ví dụ như:

  • Nghỉ ngơi nhiều
  • Uống đủ nước thông qua việc uống nước lọc và các loại nước ấm, ví dụ như trà hoặc nước súp
  • Nhỏ nước muối vào mũi để chống ngạt mũi
  • Làm ẩm không khí trong phòng
  • Sử dụng menthol chà xát lên ngực
  • Súc miệng bằng thuốc ho hoặc thuốc ngậm ho

Ợ nóng và trào ngược axit

Các thuốc kháng axit không cần kê đơn có chứa acid alginic, muối nhôm, magie và canxi thường được coi là an toàn khi mang thai, bao gồm:

Các thuốc có chứa nhôm hydroxit-magie hydroxit (thuốc nhóm B)

  • Canxi carbonate (thuốc nhóm C)
  • Simethicone (thuốc nhóm C)
  • Famotidine (thuốc nhóm B)

Với tình trạng ợ nóng nghiêm trọng, bác sỹ có thể khuyên bạn nên sử dụng các thuốc chẹn H2, ví dụ như:

  • Ranitidine (thuốc nhóm B)
  • Cimetidine (thuốc nhóm B)

Thay đổi lối sống cũng có thể giúp làm giảm tình trạng ợ nóng, bao gồm:

  • Mặc quần áo rộng để không làm tăng áp lực lên vùng bụng
  • Ghi chép lại nhật ký ăn uống để phát hiện ra các loại thực phẩm có thể gây trào ngược
  • Chỉ nằm sau khi ăn 3 tiếng. Tránh ăn ngay trước giờ đi ngủ
  • Ngủ trong tư thế nâng cao đầu
  • Ăn nhiều bữa nhỏ trong suốt cả ngày.

Trao đổi với bác sỹ nếu tình trạng ợ nóng của bạn trở nên nặng hơn. Trong những trường hợp hiếm gặp, ợ nóng có thể là dấu hiệu của hội chứng HELLP – một biến chứng nghiêm trọng khi mang thai.

Đón đọc phần tiếp theo tại vienyhocungdung.vn

Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Mang thai, chảy máu trong 3 tháng đầu thai kỳ

Ths.Bs.Trần Thu Nguyệt - Viện Y học ứng dụng Việt Nam - Tổng hợp từ Healthline
Bình luận
Tin mới
  • 17/09/2025

    8 tác dụng của việc ăn một quả lựu mỗi ngày

    Quả lựu giàu chất xơ, vitamin và khoáng chất có thể giúp tăng cường sức khỏe một cách đáng ngạc nhiên. Tìm hiểu những tác dụng của việc ăn một quả lựu mỗi ngày.

  • 17/09/2025

    6 Nguyên nhân gây teo dương vật và cách khắc phục

    Tình trạng dương vật bị teo nhỏ một chút khi bạn già đi do sự suy giảm sản xuất testosterone không hiếm gặp, nhưng có những nguyên nhân khác có thể xảy ra bao gồm béo phì, phẫu thuật tuyến tiền liệt, điều trị ung thư tuyến tiền liệt và các tình trạng như bệnh Peyronie. Mặc dù bạn không phải lúc nào cũng tránh được tình trạng teo dương vật nhưng có những điều bạn có thể làm để ngăn ngừa hoặc điều trị một số nguyên nhân nhất định.

  • 16/09/2025

    Trẻ trên 5 tuổi có cần bổ sung vi chất không?

    Với trẻ trên 5 tuổi, việc bổ sung vi chất vẫn vô cùng cần thiết, bởi đây là độ tuổi vàng để phát triển thể chất, trí tuệ và hình thành nền tảng sức khỏe lâu dài.

  • 16/09/2025

    Phải mất bao lâu để thấy được kết quả khi tiêm Botox?

    Botox (onabotulinumtoxinA) bắt đầu có hiệu lực trong vòng hai đến năm ngày sau khi bạn tiêm. Tuy nhiên, có thể mất đến vài tuần để bạn thấy được kết quả đầy đủ và mốc thời gian cho mỗi cá nhân khác nhau tùy thuộc vào một số yếu tố.

  • 15/09/2025

    Vì sao cá mè xứng đáng có trong thực đơn?

    Cá mè từ lâu đã được biết đến như một loại thực phẩm quen thuộc của người Việt Nam. Không chỉ là nguyên liệu cho những món ăn dân dã, đậm đà, cá mè còn chứa nhiều lợi ích sức khỏe cho mọi lứa tuổi.

  • 15/09/2025

    Thực phẩm giàu omega-3 giúp giảm nguy cơ tử vong sau cơn đau tim: Bằng chứng từ nghiên cứu quốc tế

    Trong bối cảnh các bệnh tim mạch ngày càng phổ biến và trẻ hóa, việc duy trì một lối sống lành mạnh, đặc biệt là chế độ ăn uống, đóng vai trò then chốt trong việc phòng ngừa cũng như cải thiện chất lượng sống cho người bệnh tim.

  • 14/09/2025

    Một chế độ ăn đơn giản giúp giảm ung thư, đái tháo đường và bệnh tim

    Bạn đã bao giờ tự hỏi: Có chế độ ăn uống nào có thể giúp phòng ngừa bệnh tật không? Các nhà khoa học đã phát hiện một chế độ ăn uống đơn giản nhưng mang lại hiệu quả bất ngờ giúp giảm nguy cơ ung thư, đái tháo đường và bệnh tim.

  • 14/09/2025

    Một số loại mất thính lực và nguyên nhân của chúng

    Mất thính lực được phân loại thành ba loại: dẫn truyền, thần kinh cảm giác và hỗn hợp (khi mất thính lực dẫn truyền và thần kinh cảm giác xảy ra đồng thời). Mất thính lực dẫn truyền liên quan đến vấn đề ở tai ngoài hoặc tai giữa, trong khi mất thính lực thần kinh cảm giác là do tổn thương ở tai trong.

Xem thêm