Muối
Bạn nên ăn thực phẩm mặn với lượng vừa phải.
Nước
Nước là một phần quan trọng của chế độ ăn uống lành mạnh. Bạn nên tiêu thụ ít nhất tám ly nước mỗi ngày, và nhiều hơn nữa càng tốt. Trong thời gian mang thai, bạn nên tránh đồ uống chứa caffeine, không tiêu thụ quá 200mg caffeine/ngày.
Nước cũng làm giảm nguy cơ táo bón và trĩ phát triển do tăng áp lực trong khi đi vệ sinh. Sự gia tăng dòng chảy của nước tiểu cũng làm giảm nguy cơ phát triển nhiễm trùng đường tiết niệu, có thể gây nguy hiểm cho bạn và em bé của bạn.
Những loại khoáng chất trong khi mang thai
Nếu bạn chọn sử dụng thực phẩm bổ sung trong khi mang thai, hãy đảm bảo bạn đọc nhãn của mỗi loại. Điều quan trọng là bạn chỉ nên sử dụng thực phẩm bổ sung theo đúng nhu cầu khuyến nghị hàng ngày. Bạn cũng nên nhớ rằng, viên đa vitamin dành cho bà bầu đã có đầy đủ các chất dinh dưỡng mà bạn cần, do vậy, nếu bạn sử dụng thêm các sản phẩm khác ngoài viên đa vitamin dành cho bà bầu, bạn có thể sẽ bổ sung quá lượng khuyến nghị.
Canxi
Canxi rất quan trọng đối với xương và răng chắc khỏe, như hầu hết mọi người đều biết. Nhưng nó cũng rất quan trọng cho sự phát triển và chức năng của tim và các cơ khác, cũng như cho hệ thống đông máu. Thai nhi đòi hỏi nguồn cung cấp canxi rất lớn trong quá trình phát triển. Khi sinh cơ thể trẻ sơ sinh chứa tới 25g canxi, tất cả đều được nhận từ người mẹ.
Phụ nữ mang thai cần 1.000 mg canxi mỗi ngày. Sữa và các sản phẩm từ sữa, cũng như nước cam và bánh mỳ có bổ sung canxi là nguồn cung cấp canxi tuyệt vời. Cá đóng hộp với xương, đậu hũ canxi, đậu nấu chín và rau lá xanh nấu chín cũng cung cấp canxi. Viên uống bổ sung thường chỉ chứa 150 đến 200 mg canxi. Vì vậy, vitamin dành cho bà bầu không thể cung cấp đủ canxi cho một phụ nữ mang thai.
Crom
Crom rất quan trọng cho sự phát triển của bé. Bạn nên bổ sung 50 microgram mỗi ngày. Thực phẩm có chứa một lượng đáng kể crom bao gồm:

Đồng
Đồng kích thích sự tăng trưởng của các tế bào và các mô, sự phát triển của tóc, và sự trao đổi chất nói chung. Đó là một thành phần quan trọng của các hệ thống chính của bé: tim và hệ thống tuần hoàn, bộ xương và hệ thần kinh. Phụ nữ mang thai được khuyến cáo nên bổ sung 2-3mcg đồng/ngày. Nếu bạn ăn uống lành mạnh và uống vitamin tổng hợp, bạn chắc chắn sẽ có đủ lượng đồng cần thiết
Axít folic
Axít folic là một loại vitamin quan trọng kích thích sự hình thành tế bào hồng cầu và tạo ra các tín hiệu hóa học quan trọng trong hệ thần kinh. Nó cũng quan trọng trong quá trình tạo DNA. Quan trọng hơn, axit folic đã được xác định là một vitamin quan trọng để ngăn ngừa các khuyết tật ống thần kinh ở em bé của bạn, chẳng hạn như chứng nứt đốt sống.
Bạn nên bổ sung 400 microgam axit folic mỗi ngày trước khi bạn thụ thai và ít nhất 600 microgam mỗi ngày trong thai kỳ.
Các nguồn axit folic tốt bao gồm:
Iốt
Iốt rất quan trọng cho sự phát triển và hoạt động của tuyến giáp và điều hòa sự trao đổi chất. Khuyến nghị cho phụ nữ có thai là 200 microgam mỗi ngày. Bạn có thể bổ sung iốt từ:
Magiê
Magiê là một yếu tố quan trọng cho răng và xương, điều hòa lượng đường trong máu, và hoạt động đúng đắn của các protein cơ thể. Nó cũng quan trọng cho sự tăng trưởng và sửa chữa mô, và có thể đóng một vai trò trong việc giảm nguy cơ sinh non. Hàm lượng magiê khuyến cáo cho phụ nữ mang thai là 300 mg/ngày. Một chế độ ăn uống tốt thường cung cấp đủ magiê, vì vậy magie không có mặt trong hầu hết các loại vitamin dành cho bà bầu. Các nguồn cung cấp magiê là:
Vitamin B5 có liên quan đến nhiều hoạt động điều tiết và trao đổi chất của cơ thể. Mức khuyến nghị hàng ngày dành cho người bình thường là từ 4 đến 7 miligam. Axit pantothenic có trong:
Đón đọc phần tiếp theo tại vienyhocungdung.vn
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Mang thai đôi nên ăn uống như thế nào?
Loãng xương là tình trạng suy giảm nghiêm trọng lượng khoáng chất trong xương, làm thay đổi cấu trúc và giảm độ chắc khỏe của xương. Trong đó, phụ nữ ở giai đoạn mãn kinh là nhóm đối tượng có nguy cơ cao nhất mắc bệnh, dẫn đến nhiều hệ lụy khó lường đối với sức khỏe. Hãy cùng tìm hiểu kỹ hơn về loãng xương ở phụ nữ mãn kinh nhé!
Thịt lợn nọng ngon nhưng do hàm lượng chất béo bão hòa cao, một số nhóm người nên đặc biệt hạn chế tiêu thụ thịt nọng.
Nang tóc của bạn có các tế bào sắc tố tạo ra melanin, một chất hóa học tạo nên màu tóc của bạn. Khi bạn già đi, các tế bào này bắt đầu chết. Không có sắc tố, các sợi tóc mới mọc ra nhạt hơn và có nhiều sắc thái khác nhau của màu xám, bạc và cuối cùng là màu trắng. Khi nang tóc ngừng tạo ra melanin, nó sẽ không tạo ra các sợi tóc màu nữa.
Việc sử dụng 'đường ăn kiêng' để giảm cân đang là một xu hướng phổ biến nhưng nó vẫn còn là một chủ đề gây nhiều tranh cãi. Vậy đường ăn kiêng có tác dụng gì và có an toàn để giảm cân không?
Vào những tháng cuối năm thời tiết chuyển lạnh, nhiệt độ giảm kèm theo những cơn mưa là cả một thách thức với hệ hô hấp, khó chịu với mũi và xoang. Sự kết hợp giữa không khí khô và thay đổi nhiệt độ này ảnh hưởng đến hoạt động bài tiết chất nhầy của mũi và xoang để bảo vệ hệ hô hấp và lọc không khí; có thể dẫn đến các dấu hiệu nghẹt mũi, áp lực và khó chịu. Hiểu được tác động theo mùa này đối với sức khỏe xoang giúp giải thích tại sao nhiều người gặp phải các vấn đề liên quan đến xoang nhiều hơn trong những tháng mùa đông và chỉ ra những cách chúng ta có thể bảo vệ hệ hô hấp tốt hơn trong mùa lạnh.
Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.
Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.
Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.