Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Nhiễm HPV và mang thai

HPV là một bệnh lây truyền qua đường tình dục có thể gây mụn cóc sinh dục và ung thư cổ tử cung, nhưng không phải lúc nào cũng có triệu chứng. Vì lý do này, nên HPV rất dễ lây truyền từ người này sang người khác. Một điều không may nữa là, việc sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục sẽ không thể bảo vệ bạn khỏi virus HPV.

Nhiễm HPV và mang thai

Rất nhiều bệnh lây truyền qua đường tình dục sẽ ảnh hưởng đến khả năng mang thai hoặc ảnh hưởng đến thai kỳ của bạn, vì vậy, việc hiểu được HPV ảnh hưởng như thế nào đến bạn và em bé trong tương lai là rất quan trọng.

HPV ảnh hưởng như thế nào đến bạn trong suốt thai kỳ?

Các bác sỹ không cho rằng HPV sẽ làm giảm khả năng thụ thai. Nhưng bạn nên trao đổi về nguy cơ lây nhiễm HPV cho bạn tình, đặc biệt là nếu bạn bị mụn cóc sinh dục ở dạng hoạt động.

Nếu bạn nhiễm HPV, việc tăng lượng estrogen trong thai kỳ có thể làm cho tình trạng mụn cóc sinh dục sẵn có lan rộng hơn, nhân lên nhanh hơn hoặc thậm chí là chảy máu. Sẽ có nguy cơ nhất định cho việc bị nhiễm trùng và chảy máu, do vậy, bác sỹ thường sẽ không khuyên bạn loại bỏ mụn cóc khi đang mang thai.

Nếu bạn bị HPV mà không xuất hiện triệu chứng, tình trạng này sẽ không ảnh hưởng đến bạn trong suốt thai kỳ. Nhưng nếu bạn có bất cứ lo ngại nào về virus HPV và mang thai, bạn nên trao đổi với bác sỹ.

HPV có thể ảnh hưởng đến em bé khi sinh không?

Đa phần, HPV sẽ không ảnh hưởng đến quá trình sinh nở hoặc sẽ không lây truyền cho em bé. Một ngoại lệ duy nhất là khi bạn bị mụn cóc sinh dục ở dạng hoạt động do HPV. Một số bà mẹ bị mụn cóc sinh dục ở dạng hoạt động sẽ truyền virus HPV sang cho em bé. Việc này sẽ gây ra tình trạng nhiễm HPV thanh quản, có thể sẽ ảnh hưởng đến khả năng thở của em bé và gây nguy hiểm.

Khả năng mụn cóc sinh dục do HPV sẽ lan rộng đến mức làm tắc nghẽn đường dẫn sinh là hoàn toàn có thể xảy ra.

Nếu bạn bị mụn cóc sinh dục ở dạng hoạt động, bác sỹ có thể sẽ khuyên bạn nên đẻ mổ để bảo vệ cho em bé. Bạn có thể trao đổi về nguy cơ của việc sinh thường với bác sỹ sản khoa để lựa chọn được phương án tốt nhất cho cuộc sinh nở của mình. Không có phương pháp điều trị nào có thể khiến tình trạng mụn cóc biến mất trước khi sinh cả, do vậy, việc theo dõi và kiểm soát sự xuất hiện của mụn cóc là cách duy nhất bạn có thể làm để đảm bảo cuộc sinh nở diễn ra an toàn.

Bạn sẽ rất khó để lây nhiễm virus HPV cho em bé trong khi sinh, nhưng điều này không có nghĩa là bạn không lây cho em bé các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác. Bạn rất có khả năng sẽ mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác nếu bạn quan hệ tình dục không có biện pháp bảo vệ với một người bạn tình bị nhiễm bệnh khi đang mang thai.

Triệu chứng của nhiễm HPV 

Rất nhiều phụ nữ và nam giới nhiễm HPV mà không có bất cứ triệu chứng nào. Nhưng mụn cóc sinh dục thường sẽ là triệu chứng phổ biến nhất. Mụn cóc sinh dục không phải lúc nào cũng gây đau đớn, nhưng thường sẽ gây ngứa ngáy. Mụn cóc sẽ xuất hiện dưới dạng:

  • Các tổn thương phẳng
  • Các vết phồng giộp nhỏ, có hình dạng bất thường
  • Các vết lồi ra nhỏ, hình ngón tay

Những mụn cóc này có thể xuất hiện ở nhiều vùng khác nhau trên da, bao gồm:

  • Cổ tử cung
  • Gần hậu môn
  • Âm đạo
  • Âm hộ

Ở nam giới, mụn cóc do HPV thường sẽ xuất hiện ở dương vật, bìu hoặc xung quanh hậu môn.

Bác sỹ chẩn đoán HPV như thế nào?

Hiện nay, có khoảng hơn 100 typ virus HPV đã được biết đến. Thông thường, có khoảng 40 typ sẽ ảnh hưởng đến cơ quan sinh dục và lây truyền qua đường tình dục. Một số typ HPV được cho là nguy cơ thấp, nghĩa là không phải lúc nào cũng gây ra triệu chứng, hoặc ít nhất, là những typ này chưa thấy gây ra tình trạng ung thư. Các typ khác, được cho là những typ nguy cơ cao, nghĩa là có liên quan đến việc gây ra một số loại ung thư cổ tử cung.

HPV không phải lúc nào cũng gây ra triệu chứng, do vậy, bác sỹ thường sẽ sàng lọc ung thư cổ tử cung trong những lần khám sức khỏe định kỳ hàng năm. Xét nghiệm sàng lọc này còn được gọi là xét nghiệm tế bào cổ tử cung, hay Pap smear, Pap test. Loại xét nghiệm này sẽ sử dụng một loại bàn chải đặc biệt, trông giống như một chiếc tăm bông nhỏ để thu thập các tế bào từ cổ tử cung của bạn. Sau khi thu thập mẫu tế bào cổ tử cung, bác sỹ sẽ gửi đến phòng thí nghiệm để kiểm tra các tế bào này có dấu hiệu ung thư hay không.

Nếu kết quả xét nghiệm của bạn bất bình thường, bác sỹ sẽ tiến hành xét nghiệm lại, nhưng lần này sẽ lấy nhiều tế bào ở cổ tử cung hơn. Loại xét nghiệm này đặc biệt có thể tìm ra DNA của virus HPV để xác định được typ của virus, từ đó, có thể biết được liệu virus HPV có thể dẫn tới ung thư được hay không.

Điều trị HPV

Xét nghiệm sàng lọc HPV thường chỉ được khuyến nghị tiến hành cho những phụ nữ trên 30 tuổi hoặc ở những phụ nữ trẻ hơn, có kết quả xét nghiệm tế bào cổ tử cung bất thường. Hiện nay, vẫn chưa có loại xét nghiệm sàng lọc nào cho nam giới để xác định liệu họ có bị nhiễm virus HPV hay không.

Trong một số trường hợp, cơ thể sẽ có khả năng tự loại bỏ virus. Mặc dù trường hợp đó không xảy ra với việc nhiễm virus HPV, nhưng đã xảy ra với những loại virus khác. Nếu bạn không mang thai và được chẩn đoán nhiễm HPV, thì có một số biện pháp có thể loại bỏ được mụn cóc sinh dục, bao gồm:

  • Đốt lạnh
  • Đốt nóng
  • Dùng tia laser
  • Phẫu thuật

Bác sỹ cũng có thể sẽ khuyên bạn nên dùng các loại thuốc bôi hoặc thuốc chống virus để điều trị hoặc làm giảm mụn cóc.

Triển vọng cho việc nhiễm HPV mà mang thai

Gần một nửa số người thường xuyên hoạt động tình dục sẽ bị nhiễm một dạng virus HPV nào nó trong cuộc đời. Nhưng HPV sẽ không ảnh hưởng đến khả năng mang thai và sinh nở của bạn. Luôn luôn có những ngoại lệ, do vậy nếu bạn cảm thấy lo ngại, hãy trao đổi với bác sỹ.

Thường xuyên đi khám trước khi sinh có thể đảm bảo bác sỹ luôn theo dõi chặt chẽ tình trạng mụn cóc sinh dục của bạn. Bác sỹ cũng có thể trao đổi về các nguy cơ có thể xảy ra khi bạn sinh con.

Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Virus HPV và những điều cần biết

Bình luận
Tin mới
  • 23/11/2024

    Cách giảm đau mỏi chân khi đứng lâu

    Đau chân khi đứng lâu là tình trạng mà nhiều người gặp phải. Tuy nhiên, bạn hoàn toàn có thể khắc phục vấn đề này bằng một vài thay đổi nhỏ trong thói quen sinh hoạt hàng ngày

  • 23/11/2024

    Triệu chứng và biến chứng của bệnh vẩy nến

    Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh vẩy nến khác nhau tùy thuộc vào từng người và loại bệnh vẩy nến. Mặc dù bệnh vẩy nến là tình trạng mãn tính kéo dài suốt đời, một số người có thể thấy các triệu chứng biến mất trong nhiều tháng hoặc nhiều năm.

  • 22/11/2024

    Thuốc xịt mũi ngừa cúm

    Bạn có bỏ qua mũi tiêm phòng cúm hàng năm vì bạn ghét bị tiêm không? Điều đó có thể hiểu được. Nhưng đừng để điều đó ngăn cản bạn tiêm vắc-xin. Có một lựa chọn khác: dành cho bạn: vắc-xin xịt mũi.

  • 22/11/2024

    Loại tiếng ồn nào tốt cho giấc ngủ?

    Chắc hẳn ai cũng đã từng nghe qua câu chuyện dùng tiếng ồn trắng giúp các bé sơ sinh ngủ ngon và sâu giấc. Vậy đã bao giờ bạn thắc mắc, có những loại tiếng ồn nào và đâu là tiếng ồn dành cho người lớn? Mọi câu hỏi sẽ được giải đáp ngay sau đây.

  • 22/11/2024

    Cách cải thiện triệu chứng đau thần kinh tọa

    Ngày càng nhiều người trẻ bị đau thần kinh tọa với biểu hiện đau phần lưng dưới lan xuống chân. Để kiểm soát cơn đau thần kinh tọa, người bệnh cần điều chỉnh từ thói quen sinh hoạt hàng ngày.

  • 21/11/2024

    Trị bệnh Parkinson bằng Đông y có hiệu quả không?

    Do các loại thuốc Tây y điều trị bệnh Parkinson thường đi kèm với tác dụng phụ và nguy cơ “nhờn thuốc” khi dùng lâu dài, nhiều người tìm tới các phương pháp Đông y với hy vọng các loại thảo dược tự nhiên sẽ an toàn hơn với cơ thể.

  • 21/11/2024

    Tăng cường sức khỏe xương khớp cho người cao tuổi trong mùa đông

    Khi bước vào giai đoạn lão hóa, cơ thể con người trải qua nhiều thay đổi sinh lý, suy giảm chức năng của hệ cơ xương khớp và dễ mắc phải các bệnh lý về xương khớp, đặc biệt là trong mùa đông lạnh

  • 21/11/2024

    Tức giận - Kẻ thù thầm lặng của sức khỏe

    Tức giận là một cảm xúc bình thường mà ai cũng sẽ trải qua, bởi hiếm ai có thể giữ được bình tĩnh khi bị tấn công, xúc phạm, phản bội hay thất bại... Tuy nhiên, tức giận quá thường xuyên hoặc kéo dài có thể gây ra nhiều vấn đề đối với sức khỏe.

Xem thêm