Kéo dài chân: 3 bước đóng đinh, định hình, cắt xương
PGS.TS Lê Văn Đoàn, Viện trưởng Viện Chấn thương chỉnh hình, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 cho biết, để tăng chiều cao cho người trưởng thành, kéo dài xương là biện pháp được sử dụng rộng rãi.
Về quy trình, vị chuyên gia cho hay, người muốn cải thiện chiều cao phải trải qua các bước khá gian khổ và yêu cầu lòng kiên trì, quyết tâm cao.
Chuẩn bị
Trước khi quyết định mổ, bác sĩ cần thăm khám lâm sàng bệnh nhân để tìm hiểu kỹ về tiền sử bệnh, bao gồm sinh sản, sự phát triển về thể chất tầm vóc trong thời kỳ thiếu niên, thời điểm dậy thì, tiền sử về hormone tình trạng ốm đau lúc nhỏ, bệnh di truyền... Bên cạnh đó, việc đánh giá tình trạng tâm lý của bệnh nhân để chỉ định kéo dài chân nâng chiều cao cũng rất quan trọng. “Đó phải là những người có tâm lý quá mặc cảm bởi tầm vóc thấp của mình và có những kỳ vọng thực tế về những gì phẫu thuật kéo dài chân có thể đem lại cho họ, chứ không đơn thuần là thẩm mỹ”, PGS Đoàn cho hay.
Sau đó, bệnh nhân được làm các xét nghiệm cận lâm sàng và chuyên sâu để loại trừ các bệnh lý của xương và bệnh lý toàn thân khác có chống chỉ định kéo dài chi. Bệnh nhân cũng được bác sĩ tư vấn giải thích rõ quy trình phẫu thuật, thời gian nằm viện, quá trình điều trị trong và sau khi ra viện, thời gian điều trị, dự kiến những tai biến, biến chứng có thể xảy ra. Bệnh nhân cần hiểu rõ và sẵn sàng tốt, kể cả quá trình tập luyện phục hồi chức năng sau mổ. Tiếp đó, bệnh nhân được gây mê, hoặc tê tủy sống và bước vào phẫu thuật trải qua 3 bước.
Phẫu thuật
Bước 1: Đóng đinh
Bác sĩ sẽ rạch da dài khoảng 1,5-2 cm dọc mặt trước gân bánh chè, sau đó dùng dùi 1 lỗ vào ống tủy và khoan ống tủy, đóng một đinh vào ống tủy xương chày. Tiếp đến, bác sĩ sẽ rạch da dài 1 cm ở mặt trong đầu trên cẳng chân để lắp dụng cụ định vị, bắt 2 vít chốt ở đầu trung tâm.

Rạch da (A); Dùi lỗ vào (B); Khoan ống tủy (C); Đóng đinh SIGN, khoan lỗ bắt vít chốt trung tâm (D); Bắt vít chốt trung tâm (E). Ảnh: Bác sĩ cung cấp
Bước 2: Lắp đặt khung cố định vào cẳng chân
Sau khi đóng đinh vào xương chày, vòng cung phía trên liên kết với 2 đinh Kirschner 2,0 mm được xuyên chéo nhau ở phần sau của đầu trên xương chày, cách khe khớp gối 2 cm, trên đầu đinh nội tủy khoảng 2 - 3mm.
Vòng cung phía dưới liên kết với 2 đinh Kirschner đường kính 2 mm được xuyên chéo nhau ở đầu dưới xương chày phía trên khe khớp 2cm và nằm phía dưới đinh nội tủy. Các đinh Kirschner được căng bằng dụng cụ căng đinh của Ilizarov.
Hai vòng khung trên và dưới được liên kết với nhau bằng 3 thanh liên kết có ren ngược chiều. Khi vặn, đẩy cho 2 vòng cung này xa dần nhau ra.

Lắp khung cố định ngoài: Xuyên đinh Kirschner qua đầu trên xương chày (A); Xuyên đinh Kirschner qua đầu dưới xương chày và nằm dưới đầu đinh SIGN (B); Xuyên 2 đinh Kirschner qua đầu trên và đầu dưới xương chày (C); căng các đinh Kirschner (D,E). Ảnh: Bác sĩ cung cấp

Sau mổ, xương “dài” ra như thế nào?
PGS Đoàn cho hay, sau mổ bệnh nhân được tiêm thuốc kháng sinh, thuốc giảm đau, giảm nề, gác chân cao trong 5 ngày và thay băng vết mổ cách ngày.
Sau 3-5 ngày, được tập vận động thụ động nhẹ nhàng khớp gối và khớp cổ chân, đeo giá kéo bàn chân khi nghỉ ngơi và khi ngủ để chống biến chứng co ngắn gót.
Sau 7-10 ngày, bác sĩ tiến hành căng dãn khung và hướng dẫn cho bệnh nhân tự vận hành khung để căng dãn ổ cắt xương với tốc độ 1mm/ngày, chia đều cho 3 lần. Sau căng dãn 5 ngày, nếu ổ cắt xương đã được căng dãn tốt, người kéo dài chân được ra viện, điều trị ngoại trú thực hiện tự căng dãn theo hướng dẫn, khoảng 1 mm/ngày. Định kỳ hàng tháng, các bệnh nhân được khám lâm sàng và đánh giá diễn biến liền xương bằng chụp Xquang.
Trong thời gian căng dãn, bệnh nhân đã bắt đầu phải tập tỳ nén một phần trọng lượng cơ thể khi đứng hoặc đi bằng hai nạng trong khung tập đi.
Khi căng dãn đủ chiều dài, bệnh nhân được nhập viện và được bắt 2 vít chốt ngoại vi của đinh nội tủy và tháo bỏ khung cố định ngoài. Thời gian nằm viện khoảng 3 đến 5 ngày.
Ra viện bệnh nhân tiếp tục tập luyện đi lại dưới sự trợ giúp của khung hoặc nạng và tỳ nén tăng dần và được tì nén hoàn toàn khi có can xương bắc cầu ở hai vỏ xương trên phim Xquang. Khám kiểm tra định kỳ 2 tháng/lần đến khi liền xương vững.
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Mối liên hệ giữa dinh dưỡng, vận động và phát triển chiều cao
Sức khỏe răng từ những năm đầu đời là sự kết hợp khăng khít bởi ba yếu tố: sức khỏe và chế độ ăn uống từ giai đoạn bào thai, lượng fluoride phù hợp và thói quen vệ sinh răng miệng hàng ngày phù hợp với từng độ tuổi.
Buồn ngủ quá mức vào ban ngày có thể khiến việc duy trì hoạt động bình thường trong ngày trở nên khó khăn. Các thay đổi trong lối sống và việc thực hành vệ sinh giấc ngủ hợp lý có thể giúp cải thiện chất lượng giấc ngủ và giảm mệt mỏi vào ban ngày.
Bánh ăn dặm có thực sự là lựa chọn tốt cho con, hay chỉ là "cạm bẫy" dinh dưỡng được đóng gói khéo léo?
Bạn có thường mang điện thoại vào nhà vệ sinh để giải trí trong những khoảnh khắc "riêng tư" không? Nếu câu trả lời là có, bạn có thể đang vô tình đặt sức khỏe của mình vào tình trạng nguy hiểm.
Đối với người mất ngủ, việc bổ sung đủ magie thông qua ăn uống là một giải pháp hỗ trợ tự nhiên hiệu quả. Trong số đó, các loại hạt là một lựa chọn lành mạnh giàu magie giúp thúc đẩy thư giãn và ngủ ngon hơn.
Sự chuyển giao thời tiết luôn đi cùng những đề kháng của cơ thể. Nhưng sự chuyển giao từ thu sang đông không chỉ đơn thuần là một sự chuyển tiếp: khi mùa đông đến, bầu trời xám xịt, nhiệt độ giảm mạnh, các hoạt động trong mùa đông đặt ra những trở ngại đặc biệt và khó khăn cho các bậc cha mẹ có con cái, đặc biệt hơn là với những đứa trẻ có nhu cầu đặc biệt. Nếu mùa đông là một thử thách khó khăn đối với bạn và gia đình, bạn không đơn độc. Sự thấu hiểu, sáng tạo và chuẩn bị có thể giúp bạn vượt qua mùa này.
Workshop dinh dưỡng miễn phí dành cho cha mẹ có con chậm tăng cân, hấp thu kém, nguy cơ suy dinh dưỡng, suy dinh dưỡng
Màng cầu chất béo sữa (Milk Fat Globule Membrane - MFGM) hay còn gọi là lớp màng bảo vệ chất béo trong sữa, là một cấu trúc phức tạp bao quanh giọt chất béo trong sữa mẹ hoặc sữa động vật. Nó chứa các thành phần quý phospholipid, glycoprotein và bioactive peptide có hoạt tính sinh học cao.