Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Dùng loại thuốc chống đông nào khi bạn bị rung nhĩ?

Rung nhĩ là tình trạng bất thường về nhịp tim, làm giảm sự co chủ động của các buồng tim phía trên, khiến cho máu chảy chậm và có thể hình thành cục máu đông. Các cục máu đông này có thể chạy khắp các cơ quan trong cơ thể, và nếu chúng dừng ở não, tình trạng đột quỵ có thể xảy ra. Vì lý do này, phòng ngừa đột quỵ bao gồm việc dùng thuốc chống đông.

Dùng loại thuốc chống đông nào khi bạn bị rung nhĩ?

Trong nhiều năm, warfarin (Coumadin, Jantoven), đã được chứng minh là liệu pháp phòng ngừa đột quỵ ở bệnh nhân rung nhĩ. Warfarin là thuốc chống đông nhưng loại thuốc này không thực sự làm cho máu loãng hơn mà chỉ làm giảm khả năng hình thành cục máu đông. Warfarin hoạt động bằng cách ngăn chặn khả năng của cơ thể tái tạo vitamin K (là loại vitamin được tìm thấy trong nhiều protein nhỏ kết hợp với nhau để tạo ra cục máu đông). Khi có ít vitamin K lưu thông trong cơ thể hơn, sẽ có ít protein hình thành hơn, và do đó, cơ thể đòi hỏi nhiều thời gian hơn để hình thành cục máu đông.

Tuy nhiên, warfarin là một loại thuốc khó có thể dùng lâu dài. Trong khi dùng warfarin, người bệnh thường xuyên phải tiến hành làm xét nghiệm máu để điều chỉnh liều. Warfarin cũng tương tác với các loại thuốc, thảo mộc và nguồn thực phẩm khác. Chế độ ăn uống thường được thay đổi để giảm thiểu lượng vitamin K nạp vào và để dễ dự đoán được các tác dụng của thuốc trong cơ thể.

Trong hơn 20 năm, đã có nhiều nỗ lực để thay thế warfarin bằng các loại thuốc khác. Các loại thuốc mới, an toàn hơn được gọi là thuốc chống đông máu thế hệ mới cũng đã xuất hiện, tuy không thay thế hoàn toàn được cho warfarin nhưng cũng có thể thay thế tạm thời trong thời gian ngắn.

Thuốc chống đông thế hệ mới

Các loại thuốc chống đông thế hệ mới bao gồm Pradaxa (dabigatran), Xarelto (rivaroxaban), Eliquis (apixaban), và gần đây nhất, Savaysa (edoxaban).

Tất cả các loại thuốc này ít nhất cũng tốt như warfarin trong phòng ngừa đột quỵ, và tất cả đều tốt hơn warfarin trong việc làm giảm nguy cơ chảy máu não nghiêm trọng.

Dưới đây là một số điểm khác biệt quan trọng cần xem xét:

1. Pradaxa. Thuốc này có hai liều: 150 mg x 2 lần/ngày, hoặc 75 mg x 2 lần/ngày. Pradaxa không chỉ tương đương với warfarin, nhưng nó còn có ưu thế hơn trong việc ngăn ngừa đột qụy theo nghiên cứu được công bố vào tháng 9 năm 2009 trên tạp chí The New England Journal of Medicine. Tỷ lệ chảy máu não thấp hơn, nhưng chảy máu từ dạ dày hoặc đại tràng có thể cao hơn. Phản ứng phụ thường gặp nhất là chứng khó tiêu. Chứng khó tiêu tương đối phổ biến, xảy ra ở khoảng 11% số người. Liều thấp hơn là dành cho những người có rối loạn chức năng thận mức độ trung bình.

2. Xarelto. Thuốc có hai liều: 20 mg/ ngày, hoặc 15 mg/ ngày. Xarelto ít nhất cũng tốt - và có xu hướng tốt hơn warfarin trong phòng ngừa đột quỵ, theo một nghiên cứu công bố tháng 9 năm 2011 trên tạp chí The New England Journal of Medicine. Xarelto cũng làm giảm đáng kể nguy cơ chảy máu trong não, nhưng chảy máu ở những nơi khác cao hơn một chút so với dùng warfarin. Liều thấp hơn dành cho những người có rối loạn chức năng thận trung bình; liều này đã được nghiên cứu tích cực trong thử nghiệm và thấy cả hai đều có hiệu quả và an toàn.

3. Eliquis. Thuốc có hai liều: 5 mg x 2 lần/ngày, hoặc 2.5 mg x 2 lần/ngày. Eliquis ít nhất cũng tốt và có xu hướng tốt hơn warfarin trong phòng ngừa đột quỵ, theo một nghiên cứu được công bố vào tháng 9 năm 2011 trên tạp chí The New England Journal of Medicine. Tương tự như các loại thuốc khác, nguy cơ chảy máu ở não và đầu thấp hơn. Nhưng đây là loại thuốc duy nhất ít gây chảy máu từ các cơ quan khác, bao gồm dạ dày, ruột, và bàng quang, cũng ít hơn.

4. Savaysa là thuốc mới hơn. Trong một thử nghiệm được công bố vào tháng 11 năm 2013 trong Tạp chí The New England Journal of Medicine, hai liều được nghiên cứu: 60 mg và 30 mg/ngày. Cuộc thử nghiệm này bao gồm 21.026 bệnh nhân, với sự theo dõi trong ba năm ở nhiều bệnh nhân. Liều cao hơn ít nhất là tốt và có xu hướng tốt hơn - warfarin trong phòng ngừa đột quỵ, nhưng liều thấp hơn không hiệu quả. Tình trạng chảy máu não hoặc đầu được cải thiện cả khi sử dung Savaysa liều thấp và liều cao, so với sử dụng warfarin.

Tôi nên uống loại thuốc chống đông nào?

Đây là một vài điều bạn nên cân nhắc:

1. Nếu bạn gặp khó khăn khi uống thuốc hai lần một ngày và thường quên uống thuốc, thì bạn nên dùng Xarelto hoặc liều cao hơn của Savaysa. Không giống như warfarin, các thuốc này nhanh chóng thải khỏi cơ thể của bạn, vì vậy bạn phải tuân thủ đúng tiến độ dùng thuốc hoặc bạn sẽ có nguy cơ bị đột quỵ cao hơn.

2. Nếu bạn bị đau dạ dày hoặc ợ nóng, bạn nên cân nhắc một loại thuốc khác ngoài Pradaxa.

3. Nếu bạn quan tâm nhiều về đột quỵ và ít lo lắng về tình trạng chảy máu, thì Pradaxa là loại thuốc duy nhất có hiệu quả cao hơn warfarin trong phòng ngừa đột quỵ.

4. Nếu bạn lo lắng về chảy máu hoặc có tiền sử chảy máu từ dạ dày, ruột, bàng quang, thì Eliquis là sự lựa chọn tốt hơn

5. Nếu bạn muốn thuốc giúp bạn sống lâu hơn vì cả lợi ích và rủi ro khi so sánh với warfarin, thì Eliquis là sự lựa chọn của bạn.

6. Nếu bạn có rối loạn chức năng thận mức độ trung bình, thì bạn nên xem xét Eliquis hoặc Xarelto, vì hai loại thuốc đã giảm liều có sẵn được nghiên cứu tốt và thấy được hiệu quả và an toàn.

7. Nếu bạn đã từng sử dụng warfarin trong nhiều năm và hiếm khi phải thay đổi liều lượng - và bạn không bị các triệu chứng bất lợi – thì hãy tiếp tục dùng warfarin.

Tham khảo thêm thông tin tại bài viết:  Sự thật về chứng rung nhĩ và suy tim

Bình luận
Tin mới
  • 02/12/2025

    4 lợi ích nổi bật nhất của rau càng cua với sức khỏe

    Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.

  • 02/12/2025

    Các dấu hiệu nhận biết đột quỵ vào mùa đông

    Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.

  • 01/12/2025

    4 loại thực phẩm giàu vitamin D nên bổ sung vào mùa đông

    Vitamin D đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe xương, hỗ trợ chức năng miễn dịch và điều hòa nhiều quá trình sinh lý trong cơ thể. Thiếu hụt vitamin D kéo dài có thể dẫn đến loãng xương, yếu cơ, tăng nguy cơ gãy xương và làm giảm khả năng chống nhiễm trùng.

  • 01/12/2025

    Tiêm phòng cúm mùa: Lợi ích và khuyến cáo

    Cúm mùa là một bệnh đường hô hấp do virus cúm gây ra, lây lan mạnh vào mùa thu và mùa đông. Mỗi năm có khoảng 1 tỷ người mắc cúm, trong đó có từ 3 đến 5 triệu trường hợp diễn biến nặng. Tiêm phòng cúm là cách hiệu quả để giảm nguy cơ mắc bệnh và hạn chế các biến chứng nghiêm trọng, đặc biệt với những người có nguy cơ cao. Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ phân tích lợi ích của việc tiêm vắc xin cúm, đối tượng cần ưu tiên tiêm và thời điểm thích hợp để thực hiện tiêm chủng.

  • 30/11/2025

    5 loại thực phẩm nên kết hợp với trứng để tăng gấp đôi hiệu quả dinh dưỡng

    Trứng là nguồn protein hoàn hảo nhưng để tối ưu hóa năng lượng và khả năng hấp thụ dưỡng chất cần ăn đúng cách. Tham khảo 5 thực phẩm nên ăn cùng trứng giúp trứng phát huy tối đa sức mạnh dinh dưỡng.

  • 30/11/2025

    Mối liên hệ giữa thời tiết và tâm trạng: Làm sao để luôn lạc quan?

    Khi trời mưa hoặc trở lạnh, bạn có thể cảm thấy tâm trạng mình đi xuống, thiếu năng lượng và lười biếng hơn. Điều này không phải ngẫu nhiên, mà là dấu hiệu cho thấy thời tiết có ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần. Bài viết này sẽ đi sâu vào mối liên hệ giữa thời tiết và cảm xúc, giải thích tại sao những thay đổi theo mùa có thể gây ra trầm cảm theo mùa, đồng thời giới thiệu các biện pháp tự nhiên để giúp bạn duy trì tinh thần lạc quan ngay cả trong những ngày u ám.

  • 30/11/2025

    Ý nghĩa các chỉ số trong kiểm tra loãng xương

    Bệnh loãng xương thường tiến triển âm thầm và rất khó phát hiện. Đến khi phát tác, bệnh thường khó điều trị và phục hồi, để lại nhiều hậu quả nguy hiểm. Kiểm tra mật độ xương định kì được các bác sỹ khuyến cáo nhằm chẩn đoán sức khỏe xương và phát hiện sớm các nguy cơ bị loãng xương. Vậy, thực sự kết quả của đo mật độ xương có ý nghĩa gì?

  • 29/11/2025

    7 loại đồ uống giúp ngừa đau họng - bệnh thường gặp ở giáo viên

    Giống như ca sĩ hay diễn giả, giáo viên thường xuyên phải đối mặt với nguy cơ đau họng do phải nói liên tục trong nhiều giờ. Tham khảo một số đồ uống đơn giản giúp các thầy cô phòng ngừa và làm dịu cơn đau họng một cách hiệu quả.

Xem thêm