Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Cách điều trị tốt nhất cho bệnh rung nhĩ

Rung nhĩ là nhịp tim bất thường tạo ra triệu chứng đánh trống ngực, mệt mỏi, và khó thở. Tệ hơn, rung nhĩ có thể tăng đáng kể nguy cơ đột quỵ. Nếu bạn có rung nhĩ bạn cần được điều trị. Câu hỏi được đặt ra là : cách điều trị nào là phù hợp với bạn?

Câu hỏi này thường khó trả lời bởi vì không có phương pháp điều trị cho rung nhĩ ở phần lớn bệnh nhân để an toàn và hiệu quả trong việc thoát khỏi loạn nhịp và khôi phục nhịp bình thường.

Quyết định phương pháp điều trị cho bất kì cá nhân nào với rung nhĩ thường là một sự thỏa hiệp.

2 cách tiếp cận điều trị

Nếu dễ dàng và an toàn để khôi phục và duy trì nhịp tim bình thường, thì mục tiêu của điều trị tung nhĩ có thể thực hiện điều này chỉ để đưa nhịp tim trở về bình thường và giữ chúng ổn định. Đây được gọi là tiếp cận kiểm soát nhịp. Và trong khi  cách tiếp cận này phù hợp với nhiều bệnh nhân, ở những bệnh nhân khác nó đơn giản là không đạt được mức độ nguy cơ chấp nhận được.

Với nhiều người có rung nhĩ, một các tiếp cận thay thế - có thể hiệu quả và an toàn hơn- là cho phép rung nhĩ tồn tại, trong khi đó thực hiện phương pháp để loại bỏ triệu chứng và giảm nguy cơ đột quỵ. Cách tiếp cận thứ hai này thường được gọi là tiếp cận kiểm soát mức độ, nghĩa là thừa nhận rung nhĩ là trạng thái bình thường mới và hoạt động cùng với việc kiểm soát nhịp tim (để giảm triệu chứng) và sử dụng điều trị chống đông hoặc aspirin để giảm nguy cơ đột quỵ.

Trong khi cách tiếp cận kiểm soát mức độ đầu tiên có thể khó đạt được mong muốn hơn là kiểm soát nhịp điệu, có nhiều lí do quan trọng để sử dụng nó ở nhiều bệnh nhân rung nhĩ.

Khi nào thì kiểm soát nhịp là phù hợp?

Có nhiều trường hợp thường chỉ ra kiểm soát nhịp là điều trị đúng đắn.

Nếu rung nhĩ gây nên bởi một số nguyên nhân có khả năng phục hồi, nói chung mục tiêu của điều trị nên là điều trị tình trạng tiềm ẩn và sau đó khôi phục nhịp tim bình thường. Những nguyên nhân có thể phục hồi là những tình trạng cấp tính hoặc mới được chẩn đoán và có thể điều trị được ví dụ như ưu năng tuyến giáp, viêm phổi, thuyên tắc phổi (cục máu đông trong phổi), hoặc uống rượu hoặc thuốc một loại thuốc kích thích.

Rung nhĩ cũng có thể gây nên bởi vấn đề tim mạch như bệnh động mạch vành, bệnh van tim, viêm ngoại tâm mạc hoặc suy tim. Nếu bạn có một trong những vấn đề về tim mạch trên, cố khôi phục và suy trì nhịp tim bình thường cũng là một cách tiếp cận hợp lí, vấn đề tim mạch tiềm ẩn được xử lí tối ưu.

Kiểm soát nhịp cũng thường là cách tiếp cận ưu thế hơn ở những người  có rung nhĩ gần đây hoặc kịch phát-xảy ra bất ngờ và lập tức. Có bằng chứng rằng một người duy trì rung nhĩ càng lâu thì càng khó để giữ nhịp tim bình thường.

Với những người rung nhĩ kịch phát, và những người có nhịp bình thường, cách tiếp cận kiểm soát nhịp có xu hướng thành công hơn ở những người rung nhĩ kéo dài hoặc mạn tính.

Cuối cùng, kiểm soát nhịp là cách tiếp cận tốt hơn ở những người có vấn đề về tim mà mất đi sự co nhĩ hiệu quả (thường xảy ra với rung nhĩ) có thể tạo ra sự suy sụp hoàn toàn trong chức năng của tim. Những tình trạng này thường bao gồm tăng huyết áp mạn, hẹp động mạch chủ, bệnh phì đại cơ tim, hoặc mất chức năng tâm trương. Trong mỗi tình trạng này, thất trái thường trở nên cứng đơ, chính vì thế đầy thất trái thường phụ thuộc nhiều vào co nhĩ mạnh.

Nếu bất kì tình trạng tim mạch nào xuất hiện, nó thường ảnh hưởng mạnh đến việc sử dụng cách tiếp cận kiểm soát nhịp-tình trạng tiềm ẩn được điều trị đầy đủ. Ở đây công kích có nghĩ là thử dùng thuốc chống rối loạn nhịp để giữ nhịp bình thường. Nó có thể có ý nghĩa cân nhắc mạnh hơn thủ thuật cắt bỏ để thoát khỏi rung nhĩ. Mỗi một bước đều ẩn chứa nguy cơ.

Một số người không có những tình trạng này vẫn sẽ chọn lựa kiểm soát nhịp. Điều này là một quyết định hoàn toàn hợp lí, cho đến khi họ hiểu hết những nguy cơ.

Khi nào kiểm soát mức độ là cách tiếp cận phù hợp?

Ở những người có rung nhĩ kéo dài hoặc mạn tính (có rung nhĩ ít nhất vài tuần hoặc vài tháng), đặc biệt nếu rung nhĩ là tự phát (đó là không có nguyên nhân rõ ràng và có thể điều trị), có 2 lí do tại sao kiểm soát mức độ thường là cách tiếp cận tốt hơn.

Đầu tiên, ở những người này sự chênh lệch trong hồi phục và duy trì nhịp tim bình thường trong thời gian dài thường thấp. Thứ hai, nghiên cứu lâm sàng chỉ ra rằng kết quả lâu dài ở những cá nhân không tốt hơn, và có thể tệ hơn- với thuốc chống loạn nhịp mục đích kiểm soát nhịp, hơn là kiểm soát mức độ. Ở những người này, nguy cơ của kiểm soát nhịp thường vượt qua những lợi ích.

Nhiều bác sĩ sẽ thử một cách để khôi phục nhịp bình thường ở những bệnh nhân này. Điều này thường được thực hiện bởi máy khử rung và quan sát khi không sử dụng thuốc chống loạn nhịp. Nhưng nếu cách này thất bại, hầu hết bác sĩ nhanh chóng thực hiện kiểm soát mức độ như một cách điều trị hiệu quả và an toàn hơn.

Tóm lại

Rõ ràng nếu bạn có rung nhĩ có nhiều thứ để cân nhắc trong lựa chọn phương pháp điều trị phù hơn-mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng; những vấn đề y khoa và tim mạch tiềm tàng; tần suất và thời gian mỗi lần rung nhĩ; sự thích thú của cá nhân bạn và ý kiến bác sĩ. Đây là một quyết định luôn cần được cá nhân hóa.

Bình luận
Tin mới
  • 24/10/2025

    7 lợi ích sức khỏe vàng từ bí đỏ không nên bỏ qua

    Bí đỏ giàu vitamin, khoáng chất và chất chống oxy hóa, xứng đáng được gọi là 'siêu thực phẩm'. Tìm hiểu 7 lợi ích sức khỏe tuyệt vời mà bí đỏ mang lại, giúp bạn hiểu rõ hơn về giá trị của loại quả này.

  • 24/10/2025

    Norovirus – Virus tiêu hóa đường ruột đáng lo ngại vào mùa đông

    Tiêu chảy là một bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ và xảy ra quanh năm. Tuy nhiên, vào mùa đông, nhiều bậc phụ huynh lại càng lo lắng hơn bởi tình trạng này có thể do một loại virus đặc biệt gây ra. Đó chính là Norovirus. Khác với tiêu chảy do vi khuẩn, Norovirus gây ra các triệu chứng khá nặng như tiêu chảy, buồn nôn và nôn mửa dữ dội. Đặc biệt, nếu trẻ có hệ miễn dịch yếu, các triệu chứng này có thể trở nên nghiêm trọng, thậm chí đe dọa đến tính mạng. Vì vậy, việc hiểu rõ về Norovirus sẽ giúp các bậc cha mẹ chủ động hơn trong việc phòng ngừa và điều trị kịp thời, bảo vệ sức khỏe cho con mình.

  • 23/10/2025

    Cách làm đẹp từ rau càng cua

    Rau càng cua - một loại rau mọc dại nhưng lại chứa nhiều chất dinh dưỡng quý. Ngoài tác dụng đối với các vấn đề về sức khỏe, rau càng cua còn mang lại lợi ích lớn trong làm đẹp.

  • 23/10/2025

    Giao mùa gây ảnh hướng thế nào tới hệ hô hấp?

    Việc chuyển mùa luôn đi kèm với những thay đổi về thời tiết, từ đó kéo theo nguy cơ gia tăng các bệnh về đường hô hấp. Bài viết này sẽ đi sâu vào phân tích các nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, liệt kê những bệnh hô hấp phổ biến và đưa ra những hướng dẫn chi tiết để phòng tránh hiệu quả, giúp bạn và gia đình vượt qua giai đoạn giao mùa một cách khỏe mạnh.

  • 22/10/2025

    5 món ăn đêm không gây tăng cân

    Thèm ăn đêm nhưng lại sợ tăng cân là nỗi lo của không ít người. Dưới đây là 5 món ăn đêm vừa ngon miệng, vừa nhẹ bụng mà vẫn giữ dáng hiệu quả, bạn có thể tham khảo...

  • 22/10/2025

    Mối đe dọa vô hình: ánh nắng mặt trời mùa đông

    Sự xuất hiện của mùa đông thường mang lại cảm giác nhẹ nhõm, xua tan ánh nắng chói chang của mùa hè. Trong bối cảnh này, mặt trời mùa đông, mặc dù có vẻ yếu hơn và xuất hiện ít hơn, nhưng lại có khả năng gây tổn hại da dai dẳng và không kém mùa hè.trong việc gây ung thư da. Sự kết hợp giữa bức xạ tia cực tím A (UVA) của mặt trời, các yếu tố môi trường, và một loạt các quan niệm sai lầm phổ biến tạo ra một cơn bão hoàn hảo gây tổn thương da vô hình, tích tụ theo thời gian. Hiểu biết toàn diện về những mối nguy hiểm quanh năm này là rất quan trọng để phòng ngừa thư.

  • 21/10/2025

    4 cách sử dụng dầu dừa để kích thích mọc tóc

    Dầu dừa không phải là thuốc mọc tóc nhưng nếu sử dụng đúng cách và đều đặn sẽ giúp bạn có mái tóc khỏe mạnh, giảm gãy rụng và phát triển tốt hơn theo thời gian.

  • 21/10/2025

    7 lý do khiến bạn cảm thấy buồn nôn sau khi tập luyện

    Nếu bạn cảm thấy buồn nôn sau khi tập luyện, bạn không phải là người duy nhất. Nguyên nhân thường xuất phát từ cách cơ thể bạn phản ứng với một vài yếu tố chính khi tập luyện như: mất nước, ăn gì và uống gì, vận động mạnh, lượng đường trong máu thấp, tiếp xúc với nhiệt độ cao và gắng sức quá mức .

Xem thêm