Theo nhiều nghiên cứu, vitamin K2 có nhiều tác động tích cực tới hệ xương cũng như bảo vệ sức khỏe tim mạch.
Vitamin K2 được chia thành nhiều loại khác nhau, trong đó có 2 loại vitamin K2 quan trọng nhất thường được nhắc đến là MK-4 và MK-7. Mặc dù hai chất dinh dưỡng này đều là menaquinone, nhưng có một số khác biệt đáng kể trong cấu trúc của chúng ảnh hưởng đến thời gian tồn tại trong cơ thể.
MK-4 được tổng hợp từ K1, thời gian bán hủy của MK4 ngắn do vậy tác dụng không duy trì được lâu dài và phải bổ sung nhiều lần trong ngày.
MK7 là loại vitamin K2 được sản xuất ra bởi sự lên men của vi khuẩn có trong đậu nành. MK-7 có chu kỳ bán hủy dài trong cơ thể (khoảng 72 giờ sau khi uống).
Vitamin K2 có 2 nhóm phổ biến là MK-4 và MK-7.
(Ảnh: Pinterest)
Vai trò của vitamin K2 MK-4 và K2 MK-7
MK-4 có cấu trúc nhỏ hơn MK-7 và có cấu trúc gần giống với vitamin K1. Cả MK-4 và KK-7 đều được sử dụng để kích hoạt các protein đông máu trước khi được sử dụng cho sức khỏe xương. Tuy nhiên, MK-4 dễ dàng bị đào thải khỏi máu trong vòng tối đa 6-8 giờ.
Giống như MK-4, MK-7 sẽ được sử dụng đầu tiên để kích hoạt các yếu tố đông máu nếu có nhu cầu. MK-7 còn lại sau đó sẽ tiếp tục hỗ trợ sức khỏe xương.
Trong khi MK-4 dễ bị đào thải thì do cấu trúc lớn hơn, MK-7 có thể tồn tại trong cơ thể trong vài ngày.
Điều này không chỉ giúp xương có nhiều thời gian hơn để sử dụng MK-7 nhận được từ thực phẩm hoặc thực phẩm bổ sung, mà còn cho phép cơ thể tích lũy MK-7 để duy trì hoạt động của Osteocalcin và protein GLA mọi lúc.
Vai trò của vitamin K2 - MK7 với xương và tim mạch.
(Ảnh: LineaBon)
Như vậy, MK-7 là dạng vitamin K2 vượt trội hơn để hỗ trợ sức khỏe xương, đồng thời có khả năng hỗ trợ ngăn ngừa các bệnh lý tim mạch do canxi lắng đọng.
Cách bổ sung vitamin K2
Vitamin K2 chủ yếu được tìm thấy trong một số loại thịt và các loại thực phẩm lên men như đậu tương lên men, kim chi, dưa muối..., đây là những thức ăn không được lựa chọn để sử dụng thường xuyên.
Nguồn thực phẩm được biết đến có chứa MK-7 để chăm sóc nhu cầu sức khỏe xương là sản phẩm đậu nành lên men của Nhật Bản - Natto. Natto chứa 380 microgam MK-7 trong 1,4 ounce.
Vitamin K2 có nhiều trong thực phẩm lên men.
(Ảnh: Pinterest)
Với trẻ em, nếu nguồn cung cấp vitamin K2 từ thực phẩm không khả thi thì có thể bổ sung vitamin K2 qua dạng tinh chất, siro, viên nhai phù hợp. Hiệu quả của vitamin K2 sẽ được nâng cao khi kết hợp cùng vitamin D3. Mặc dù vẫn cần nhiều nghiên cứu trong tương lai, tuy nhiên việc đáp ứng đủ nhu cầu vitamin K2 hàng ngày hứa hẹn góp phần hỗ trợ cải thiện sức khỏe của xương và tim mạch nói riêng, sức khỏe tổng thể nói chung.
Việc bổ sung vitamin K2 là cần thiết để hỗ trợ quá trình phát triển xương, ngăn ngừa nghịch lý canxi, tăng cường sức khỏe tổng thể. Liều lượng vitamin K2 cho trẻ thường được khuyến nghị dựa trên tuổi và nhu cầu phát triển xương. Các nghiên cứu trên Thư viện y khoa Hoa Kỳ cho thấy rằng 45-50 mcg/ngày MK-7 là mức tiêu thụ phù hợp cho trẻ em. Thông thường, các sản phẩm kết hợp D3 và K2 đã có liều lượng thích hợp cho trẻ.
Ngoài ra, vitamin K2 là hợp chất tan trong chất béo, vì vậy thời điểm lý tưởng để cho trẻ bổ sung vitamin K2 là cùng hoặc sau bữa ăn sáng để tăng cường hấp thụ.
Để đảm bảo hiệu quả tốt nhất cho sự phát triển xương cũng như bảo vệ sức khỏe tim mạch, cần kết hợp bổ sung vitamin D3 cùng vitamin K2. Bộ đôi này giúp hấp thu tối đa canxi, đồng thời ngăn chặn canxi lắng đọng tại các vị trí cơ thể không mong muốn như mô mềm, thành mạch.
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Vai trò của vitamin K2 với sức khoẻ.
Theo một nghiên cứu mới đây, trẻ mẫu giáo dễ nổi nóng, khó bảo có thể được xem là một dấu hiệu cảnh báo trước nguy cơ mắc chứng tăng động giảm chú ý (ADHD) ở giai đoạn sau.
Các nhà khoa học đã phát hiện nhiều mối liên hệ đáng chú ý giữa nhóm máu và nguy cơ mắc các bệnh lý khác nhau.
Không ít phụ huynh đang nhầm lẫn dị ứng đạm sữa bò và bất dung nạp lactose ở trẻ đều là cùng một bệnh lý. Tuy nhiên, sự thật không phải như vậy. Cả hai tình trạng đều khác nhau về nguyên nhân, biểu hiện. Để có thể phân biệt rõ hơn, mời cha mẹ cùng tham khảo thông tin trong bài viết dưới đây!
Giãn phế quản là tình trạng các phế quản bị giãn ra và khó hồi phục được, dễ gây những biến chứng nguy hiểm, đe dọa tính mạng người bệnh nếu không được điều trị và quản lý bệnh tốt.
Mùa đông thường mang đến cảm giác uể oải khiến nhiều người muốn cuộn tròn trong chăn ấm áp hơn là ra ngoài vận động. Tuy nhiên, duy trì thói quen tập thể dục trong mùa lạnh lại mang đến nhiều lợi ích sức khỏe đáng kể. Trong bài viết dưới đây, Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ phân tích những lợi ích và cung cấp những lưu ý quan trọng để bạn tập luyện an toàn và hiệu quả trong những ngày giá rét.
Các biến chứng cho thai nhi có thể xảy ra trong thai kỳ nếu bạn là Rh âm tính và thai nhi là Rh dương tính. Vậy yếu tố Rh là gì và các biến chứng mà thai nhi có thể gặp phải nếu bị bất tương thích Rh là gì? Cùng Viện Y học ứng dụng tìm hiểu qua bài viết sau đây.
Giấc ngủ của trẻ có thể bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi nhiệt độ, trẻ có thể dễ trở mình, ngủ không sâu giấc khi thời tiết chuyển lạnh dần. Vậy làm thế nào để đảm bảo con bạn có một giấc ngủ ngon và sâu trong những ngày đông giá rét? Hãy cùng Viện Y học ứng dụng Việt Nam khám phá những mẹo hữu ích dưới đây.
Da nhạy cảm là làn da dễ phản ứng với các tác nhân kích thích như thời tiết, dị ứng hoặc một số mỹ phẩm hóa chất nhất định. Da của bạn có thể chuyển sang màu đỏ, khô, châm chích, ngứa, căng, có thể nổi cục, vảy hoặc nổi mề đay khi gặp phải các tác nhân kích thích. Các tình trạng như bệnh chàm, viêm da tiếp xúc, bệnh trứng cá đỏ, v.v. thường là nguyên nhân khiến da trở nên nhạy cảm hơn.