Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Digoxin - Những thận trọng cần thiết khi dùng

Digoxin là thuốc thuộc nhóm glycoside trợ tim. Tác dụng của digoxin phụ thuộc vào tính nhạy cảm của ATPase ở từng mô, trên người, cơ tim nhạy cảm nhất nên thuốc có tác dụng trước hết trên tim.

Thuốc thuộc nhóm thuốc độc bảng A nên dùng liều nhỏ và theo sự chỉ dẫn của bác sĩ để tránh quá liều và tăng độc tính của thuốc.

Tác dụng và cơ chế của digoxin

Trên tim: Đây là tác dụng chủ yếu, các glycosid làm thời gian tâm thu ngắn và mạnh, tâm trương dài ra, nhịp chậm lại nên tim được nghỉ nhiều hơn, máu từ nhĩ vào thất ở thời kỳ tâm trương nhiều hơn, cung lượng tim tăng, nhu cầu ôxy giảm (biểu hiện người bệnh đỡ khó thở, nhịp hô hấp dần trở lại bình thường).

Thuốc còn làm giảm tính dẫn truyền nội tại và tăng tính trơ của cơ tim nên khi có loạn nhịp nhanh thuốc có thể làm tim đập đều trở lại. Chính vì vậy, thuốc có tác dụng làm tim đập mạnh, chậm và đều.

Digoxin được chỉ định trong các trường hợp suy tim sung huyết, suy tim cung lượng thấp, loạn nhịp tim: rung nhĩ, cuồng động nhĩ. Cần lưu ý những trường hợp có nhịp nhanh xoang không phải là chỉ định của digoxin trừ khi có kèm suy tim.

Ngoài ra, do ức chế kênh Na+- K+-ATPase ở màng tế bào ống thận, làm tăng thải muối và nước gây lợi niệu, làm tăng cung lượng tim, do vậy thuốc có tác dụng giảm phù do suy tim.

Cần thận trọng khi dùng thuốc trợ tim.

Cũng chính do tác dụng lợi niệu nên thuốc gây tăng thải kali máu, cần thận trọng khi dùng cùng các thuốc làm hạ kali như: lợi niệu giảm kali, corticoid, insulin.

Dùng liều cao, thuốc làm tăng co bóp cơ trơn ở dạ dày, ruột nên có thể gây nôn, đại tiện lỏng. Thuốc cũng làm tăng co thắt khí, phế quản, tử cung nên có thể gây sẩy thai, vì thế cần thận trọng dùng cho phụ nữ đang mang thai. Trên thần kinh trung ương: kích thích trung tâm gây nôn ở sàn não thất IV, ngoài ra, thuốc có thể gây một số tác dụng phụ như rối loạn thị giác, nhức đầu, chóng mặt.

Những thận trọng cần thiết khi dùng digoxin

Do tác dụng làm tim đập chậm nên không dùng digoxin khi nhịp tim dưới 70 lần/phút, block nhĩ thất độ 2, 3; ngoại tâm thu thất. Người có hội chứng tiền kích thích (hội chứng Worlf-Parkinson- White) biểu hiện trên điện tim có PQ ngắn (<0,12 giây) dùng digoxin có thể gây xoắn đỉnh, rung thất, ngừng tim. Không dùng digoxin trước khi cấy máy tạo nhịp vì các digitalis có thể gây chậm xoang trầm trọng hay block xoang nhĩ sau đó. Khi rối loạn nồng độ các chất điện giải như: calci máu cao, magne và kali máu hạ sẽ làm thuốc gắn nhiều vào cơ tim hơn nên làm tăng khả năng nhiễm độc digoxin.

Thuốc hấp thu tốt qua đường uống và tác dụng kéo dài sau 2 giờ. Về phân bố, thuốc gắn 25-50% vào protein huyết tương, song sự gắn kết này không bền vững nên dễ giải phóng dạng tự do. Thuốc được chuyển hóa thành những chất ít hoặc không có hoạt tính, digoxin chuyển hóa ở gan khoảng 5-10%. Do có tính liên kết tương đối bền ở những mô mà thuốc có ái lực cao như thận, tim, gan, phổi và có chu kỳ thuốc chu kỳ ruột - gan nên thuốc có tính tích lũy trong cơ thể.

Vì thế, để hạn chế tích lũy thuốc nên dùng ngắt quãng (điều trị từng đợt), muốn chuyển đổi thuốc khác phải nghỉ ít nhất từ 3-5 ngày. Các thuốc làm tăng nồng độ digoxin trong huyết tương: verapamil, diltiazem, amiodaron, đặc biệt là quinidin. Các thuốc làm giảm hấp thu digoxin như: cholestyramin, neomycin, kaonin-pectin,…

Thuốc thuộc nhóm thuốc độc bảng A nên dùng liều nhỏ và theo sự chỉ dẫn của bác sĩ để tránh quá liều, tăng độc tính của thuốc. Khi dùng bằng đường tiêm nên kết hợp cùng glucose 30%, tiêm tĩnh mạch chậm để tránh ngừng tim đột ngột.

BS. NGUYỄN THỊ HƯƠNG - Theo Sức khỏe &Đời sống
Bình luận
Tin mới
  • 16/12/2025

    Vai trò của chế độ ăn uống với sức khỏe răng miệng

    Sức khỏe răng từ những năm đầu đời là sự kết hợp khăng khít bởi ba yếu tố: sức khỏe và chế độ ăn uống từ giai đoạn bào thai, lượng fluoride phù hợp và thói quen vệ sinh răng miệng hàng ngày phù hợp với từng độ tuổi.

  • 16/12/2025

    7 mẹo để kiểm soát tình trạng buồn ngủ quá mức vào ban ngày

    Buồn ngủ quá mức vào ban ngày có thể khiến việc duy trì hoạt động bình thường trong ngày trở nên khó khăn. Các thay đổi trong lối sống và việc thực hành vệ sinh giấc ngủ hợp lý có thể giúp cải thiện chất lượng giấc ngủ và giảm mệt mỏi vào ban ngày.

  • 15/12/2025

    Thức ăn dặm tiện lợi, cứu tinh hay cạm bẫy?

    Bánh ăn dặm có thực sự là lựa chọn tốt cho con, hay chỉ là "cạm bẫy" dinh dưỡng được đóng gói khéo léo?

  • 15/12/2025

    Lướt điện thoại khi đi vệ sinh có thể bị trĩ!

    Bạn có thường mang điện thoại vào nhà vệ sinh để giải trí trong những khoảnh khắc "riêng tư" không? Nếu câu trả lời là có, bạn có thể đang vô tình đặt sức khỏe của mình vào tình trạng nguy hiểm.

  • 14/12/2025

    8 loại hạt giàu magie nên ăn để giúp ngủ ngon

    Đối với người mất ngủ, việc bổ sung đủ magie thông qua ăn uống là một giải pháp hỗ trợ tự nhiên hiệu quả. Trong số đó, các loại hạt là một lựa chọn lành mạnh giàu magie giúp thúc đẩy thư giãn và ngủ ngon hơn.

  • 14/12/2025

    "Nỗi buồn mùa đông" của trẻ

    Sự chuyển giao thời tiết luôn đi cùng những đề kháng của cơ thể. Nhưng sự chuyển giao từ thu sang đông không chỉ đơn thuần là một sự chuyển tiếp: khi mùa đông đến, bầu trời xám xịt, nhiệt độ giảm mạnh, các hoạt động trong mùa đông đặt ra những trở ngại đặc biệt và khó khăn cho các bậc cha mẹ có con cái, đặc biệt hơn là với những đứa trẻ có nhu cầu đặc biệt. Nếu mùa đông là một thử thách khó khăn đối với bạn và gia đình, bạn không đơn độc. Sự thấu hiểu, sáng tạo và chuẩn bị có thể giúp bạn vượt qua mùa này.

  • 14/12/2025

    Workshop "Con chậm tăng cân - Làm sao để bứt tốc?"

    Workshop dinh dưỡng miễn phí dành cho cha mẹ có con chậm tăng cân, hấp thu kém, nguy cơ suy dinh dưỡng, suy dinh dưỡng

  • 13/12/2025

    Vai trò của màng cầu chất béo sữa (MFGM) với sức khỏe xương

    Màng cầu chất béo sữa (Milk Fat Globule Membrane - MFGM) hay còn gọi là lớp màng bảo vệ chất béo trong sữa, là một cấu trúc phức tạp bao quanh giọt chất béo trong sữa mẹ hoặc sữa động vật. Nó chứa các thành phần quý phospholipid, glycoprotein và bioactive peptide có hoạt tính sinh học cao.

Xem thêm